Đang chuẩn bị liên kết để tải về tài liệu:
Bài giảng Phương pháp nghiên cứu khoa học - Chương 5: Chọn mẫu

Không đóng trình duyệt đến khi xuất hiện nút TẢI XUỐNG

Nội dung chính trong chương 5 Chọn mẫu nằm trong bài giảng Phương pháp nghiên cứu khoa học nhằm trình bày về khái niệm và quá trình chọn mẫu, chọn mẫu theo xác suất, chọn mẫu phi xác suất và xác định cơ mẫu. Bài giảng trình bày khoa học, súc tích và dễ hiểu giúp học viên tiếp thu nhanh các phương pháp nghiên cứu khoa học. | CHỌN MẪU VÌ SAO PHẢI CHỌN MẪU ??? Tiết kiệm chi phí Tiết kiệm thời gian Nghiên cứu trên mẫu nhiều lúc chính xác hơn Rất cần thiết trong những khảo sát dẫn đến sự phá hoại hoặc thay đổi thuộc tính của đối tượng. Phần tử (element): đơn vị mà nhà NC cần quan sát và thu thập dữ liệu (cá nhân, hộ gia đình, tổ chức, ) Tổng thể (population): tập hợp tất cả phần tử được định nghĩa là thuộc phạm vi NC. Tổng thể nghiên cứu (study population): tập hợp các phần tử mà thực tế có thể nhận dạng và lấy mẫu. Đơn vị lấy mẫu (sampling unit): một hay một nhóm các phần tử để từ đó thực hiện việc lấy mẫu trong mỗi giai đoạn của quá trình chọn mẫu. Khung mẫu (sampling frame): Danh sách các đơn vị lấy mẫu có sẵn để phục vụ cho việc lấy mẫu. Biết trước xác suất xuất hiện của các phần tử vào trong mẫu Quá trình chọn mẫu tuân theo quy luật toán, không thể tự ý thay đổi Các thông số của mẫu có thể dùng để ước lượng/ kiểm nghiệm các thông số của tổng thể Chọn mẫu xác suất Chọn mẫu phi xác suất Nhà NC chọn các phần tử vào mẫu không theo quy luật ngẫu nhiên Không biết xác suất xuất hiện của các phần tử. Chọn mẫu tùy thuộc vào nhà nghiên cứu. Không thể dùng các thông số của mẫu để ước lượng/kiểm nghiệm các thông số của tổng thể. Về độ chính xác của hai phương pháp chọn mẫu: “There is no guarantee that the results obtained with a probability sample will be more accurate than those obtained with a non-probability sample. What the former allows the researcher to do is to measure the amount of sampling error likely to occur in the sample. This provides a measure of the accuracy of the sample result. With non-probability sampling no such error measure exists” (Kinnear & Taylor, p.207). Chọn mẫu xác suất Ngẫu nhiên đơn giản (simple random) Các phần tử được chọn vào mẫu có xác suất là như nhau và biết trước Dùng bảng ngẫu nhiên để chọn phần tử cho mẫu Ưu điểm: Đơn giản nếu có 1 khung mẫu đầy đủ Nhược điểm: Khó khả thi khi tổng thể lớn Chọn mẫu xác suất Hệ thống (systematic) Chọn ngẫu nhiên một điểm . | CHỌN MẪU VÌ SAO PHẢI CHỌN MẪU ??? Tiết kiệm chi phí Tiết kiệm thời gian Nghiên cứu trên mẫu nhiều lúc chính xác hơn Rất cần thiết trong những khảo sát dẫn đến sự phá hoại hoặc thay đổi thuộc tính của đối tượng. Phần tử (element): đơn vị mà nhà NC cần quan sát và thu thập dữ liệu (cá nhân, hộ gia đình, tổ chức, ) Tổng thể (population): tập hợp tất cả phần tử được định nghĩa là thuộc phạm vi NC. Tổng thể nghiên cứu (study population): tập hợp các phần tử mà thực tế có thể nhận dạng và lấy mẫu. Đơn vị lấy mẫu (sampling unit): một hay một nhóm các phần tử để từ đó thực hiện việc lấy mẫu trong mỗi giai đoạn của quá trình chọn mẫu. Khung mẫu (sampling frame): Danh sách các đơn vị lấy mẫu có sẵn để phục vụ cho việc lấy mẫu. Biết trước xác suất xuất hiện của các phần tử vào trong mẫu Quá trình chọn mẫu tuân theo quy luật toán, không thể tự ý thay đổi Các thông số của mẫu có thể dùng để ước lượng/ kiểm nghiệm các thông số của tổng thể Chọn mẫu xác suất Chọn mẫu phi xác suất Nhà NC chọn các .

Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.