Đang chuẩn bị liên kết để tải về tài liệu:
Nghiên cứu sự biến đổi phổ Doppler tĩnh mạch cửa ở bệnh nhân xơ gan
Không đóng trình duyệt đến khi xuất hiện nút TẢI XUỐNG
Tải xuống
Bài viết nghiên cứu phổ Doppler tĩnh mạch cửa (TMC) ở 60 bệnh nhân (BN) xơ gan. Bài viết cho thấy 83,3% có chiều dòng chảy TMC hướng gan, 6,7% có dòng chảy đảo ngược. BN xơ gan Child A không có bất thường chiều dòng chảy TMC, trong khi 19,1% BN xơ gan Child C có dòng máu TMC rời gan. | TẠP CHÍ Y – DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4 - 2013 NGHIÊN CỨU SỰ BIẾN ĐỔI PHỔ DOPPLER TĨNH MẠCH CỬA Ở BỆNH NHÂN XƠ GAN Dương Quang Huy*; Hoàng Đình Anh*; Trần Việt Tú* TÓM TẮT Nghiên cứu phổ Doppler tĩnh mạch cửa (TMC) ở 60 bệnh nhân (BN) xơ gan, chúng tôi nhận thấy: - 83,3% có chiều dòng chảy TMC hướng gan, 6,7% có dòng chảy đảo ngược. - BN xơ gan Child A không có bất thường chiều dòng chảy TMC, trong khi 19,1% BN xơ gan Child C có dòng máu TMC rời gan. - Trong 50 BN xơ gan có chiều dòng chảy TMC hướng gan: 46,0% có phổ Doppler TMC dạng phẳng, chủ yếu gặp ở xơ gan Child C (53,3% so với 38,5% ở xơ gan Child A, p 0,5. 2 TẠP CHÍ Y – DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4 - 2013 Với BN có chiều dòng chảy TMC hướng gan, xác định sự bất thường của phổ theo phân loại của McNaughton DA và Monzer MA (2011) [3]: * Xử lý số liệu: theo phương pháp thống kê y sinh học. Gaiani S (1991) [4] nghiên cứu trên 228 BN xơ gan cũng thấy 8,3% có dòng chảy đảo ngược trong hệ thống TMC. Đây là dấu diệu khá đặc trưng của tình trạng tăng áp lực TMC, thể hiện sức cản trong gan lớn do phát triển tổ chức xơ, hình thành cục tân tạo và là dấu hiệu tiên lượng nặng, vì máu sẽ tăng lưu chuyển qua các vòng nối, nhất là vòng nối quanh thực quản, từ đó làm tăng nguy cơ vỡ gây xuất huyết tiêu hóa. Đồng thời, nhiều chất độc sẽ không còn được gan xử lý, vào thẳng tuần hoàn, làm tăng nguy cơ hôn mê gan. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN Bảng 2: Liên quan giữa chiều dòng chảy TMC và chức năng gan. - Dạng phổ đập: khi có khác biệt lớn của tốc độ dòng chảy giữa đỉnh tâm thu và cuối tâm trương (PI ≤ 0,5). - Dòng chảy chậm TMC: khi tốc độ đỉnh < 16 cm/giây và phổ Doppler hầu như không uốn lượn (dạng phẳng). Bảng 1: Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu. Giới n % Nam 54 90 Nữ 6 10 Tuổi trung bình Yếu tố nguy cơ Chức năng gan 55,4 ± 13,6 Nhiễm virut (B, C) 15 25,0 Rượu 40 66,7 Rượu và virut 5 8,3 Child A 13 21,7 Child B 26 33,3 Child C 21 35,0 BN chủ yếu là nam (90%), tuổi trung bình 55,4. Mức độ suy .