Đang chuẩn bị liên kết để tải về tài liệu:
Ảnh hưởng của Hexaconazole đến sinh trưởng, năng suất và chất lượng khoai lang tím Nhật HL491 (Ipomoea batatas (L.) Lam.)

Không đóng trình duyệt đến khi xuất hiện nút TẢI XUỐNG

Thí nghiệm được thực hiện vùng chuyên canh khoai lang của huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long nhằm xác định loại hóa chất và liều lượng bổ sung Hexaconazole thích hợp đến sự sinh trưởng, năng suất và chất lượng thịt củ của giống khoai lang tím HL491 (Ipomoea batatas (L.) Lam.). | Ảnh hưởng của Hexaconazole đến sinh trưởng, năng suất và chất lượng khoai lang tím Nhật HL491 (Ipomoea batatas (L.) Lam.) Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 2(75)/2017 ẢNH HƯỞNG CỦA HEXACONAZOLE ĐẾN SINH TRƯỞNG, NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG KHOAI LANG TÍM NHẬT HL491 (Ipomoea batatas (L.) Lam.) Phạm Thị Phương Thảo1, Lê Văn Hòa1, Phạm Phước Nhẫn1, Lê Thị Hoàng Yến1, Trần Nguyễn2, Lê Kim Ngân2 TÓM TẮT Thí nghiệm được thực hiện vùng chuyên canh khoai lang của huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long nhằm xác định loại hóa chất và liều lượng bổ sung Hexaconazole thích hợp đến sự sinh trưởng, năng suất và chất lượng thịt củ của giống khoai lang tím HL491 (Ipomoea batatas (L.) Lam.). Kết quả cho thấy, bổ sung Hexaconazole làm giảm một số chỉ tiêu sinh trưởng của dây khoai (diện tích lá, chiều dài lóng thân và chiều dài cuống lá), gia tăng năng suất tổng và hàm lượng anthocyanin. Nghiệm thức bổ sung Anvil với nồng độ 100 mg/L và Hexaconazole 15 mg/L có số lượng củ (lớn hơn 40 củ/m2), năng suất tổng (lớn hơn 25 tấn/ha) và hàm lượng anthocyanin (đều lớn hơn 25 mg/100 g trọng lượng tươi (TLT)), cao hơn so với nghiệm thức đối chứng không xử lý hexaconazol (11 củ thương phẩm/m2; năng suất tổng đạt 9,47 tấn/ha và hàm lượng anthocyanin đạt 18,2 mg/100 g TLT). Từ khóa: Chất lượng củ, Hexaconazole, khoai lang tím HL491, năng suất củ I. ĐẶT VẤN ĐỀ 2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu Để gia tăng năng suất, hàm lượng tinh bột và Thí nghiệm được bố trí tại đất phù sa ven hàm lượng anthocyanin của khoai lang tím, nhiều sông (pH: 6,20; Chất hữu cơ 2,73%; 0,171%N; nhà khoa học đã nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng 0,1126%P2O5; 0,245 meg/100 g Kali trao đổi và 8,66 như giống, kỹ thuật canh tác, phân bón. (Sulaiman meq/100 g calcium trao đổi) tại ấp Thành Phú, xã et al., 2003; Yeng et al., 2012; Nguyễn Công Tạn et Thành Lợi, huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long và al., 2014) và áp dụng biện pháp kỹ thuật nhằm tối ưu Phòng thí nghiệm Bộ môn .

Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.