Đang chuẩn bị liên kết để tải về tài liệu:
Các khái niệm cơ bản của Di truyền học quần thể 1. Quần thể (population) Trong

Không đóng trình duyệt đến khi xuất hiện nút TẢI XUỐNG

Các khái niệm cơ bản của Di truyền học quần thể 1. Quần thể (population) Trong tiến hoá, cá thể không được xem là đơn vị thích hợp bởi vì: kiểu gene của một cá thể được giữ nguyên trong quãng đời của nó; hơn nữa, cá thể có tính tạm bợ (dù nó có thể sống tới cả nghìn năm như cây tùng.). Ngược lại, một quần thể thì có tính liên tục qua thời gian và mặt khác, thành phần di truyền của nó có thể thay đổi tiến hoá qua các thế hệ. Sự hình thành các quần. | Các khái niệm cơ bản của Di truyền học quần thể 1. Quần thể population Trong tiến hoá cá thể không được xem là đơn vị thích hợp bởi vì kiểu gene của một cá thể được giữ nguyên trong quãng đời của nó hơn nữa cá thể có tính tạm bợ dù nó có thể sống tới cả nghìn năm như cây tùng. . Ngược lại một quần thể thì có tính liên tục qua thời gian và mặt khác thành phần di truyền của nó có thể thay đổi tiến hoá qua các thế hệ. Sự hình thành các quần thể địa phương tại những vùng lãnh thổ khác nhau chính là phương thức thích ứng của loài trước tự nhiên. Quần thể vì vậy được xem là đơn vị tiến hóa cơ sở. Theo A.V.Yablokov 1986 quần thể là một nhóm các cá thể cùng loài có khả năng giao phối tự do với nhau chiếm cứ một khu phân bố xác định và trải qua một khoảng thời gian tiến hoá lâu dài để hình thành nên một hệ thống di truyền độc lập và một ổ sinh thái riêng. Nói ngắn gọn quần thể là một nhóm sinh vật có khả năng giao phối qua lại và cùng chia xẻ một vốn gene chung Ridley 1993 . Nó còn được gọi là quần thể Mendel mà tập hợp lớn nhất là loài species . 2. Các hệ thống giao phối mating systems Trên nguyên tắc cấu trúc di truyền của quần thể ở thế hệ sau được xác định bởi xác suất kết hợp của các giao tử thế hệ trước trong quá trình thụ tinh. Do đó nó phụ thuộc vào kiểu giao phối của các bố mẹ. Trong di truyền học quần thể người ta phân biệt ba kiểu giao phối Giao phối ngẫu nhiên hay ngẫu phối random mating hay panmixia giao phối chọn lựa assortative mating và nội phối inbreeding . - Ngẫu phối là kiểu giao phối trong đó xảy ra sự bắt cặp ngẫu nhiên giữa các cá thể đực và cái trong quần thể. Lưu ý rằng định nghĩa quần thể trên đây được áp dụng cho các quần thể thuộc hệ thống ngẫu phối chúng chiếm vị trí rất quan trọng trong hệ thống các loài và được đề cập chủ yếu trong suốt chủ đề này. - Giao phối chọn lựa là kiểu giao phối trong đó các cá thể đực và cái không bắt cặp ngẫu nhiên mà có sự lựa chọn theo kiểu hình. Có hai trường hợp 1 Nếu như các cá thể có xu hướng giao phối với các .

Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.