Giáo án điện tử sinh học: Sinh học lớp 12-Tương tác Gen và tác động của Gen

Đây là phép lai 1 cặp tính trạng màu sắc hoa. Ở bài 8, Menđen tiến hành lai 2 cơ thể thuần chủng khác nhau về 1 cặp tính trạng màu sắc hoa thì thu được F2 với tỉ lệ xấp xỉ 3 trội : 1 lặn. Giải thích như thế nào khi ở pháp lai trên: F1 không giống bố hoặc mẹ? F2 phân li với tỉ lệ 9 hoa đỏ : 7 hoa trắng? | Tương tác gen là sự tác động qua lại giữa các gen thuộc các locut khác nhau (gen không alen) trong quá trình hình thành một kiểu hình. Các gen trong tế bào không trực tiếp tương tác với nhau mà chỉ có sản phẩm (prôtêin, enzim) của chúng tác động với nhau để tạo nên kiểu hình. 1. Tương tác bổ sung Lai các cây thuộc 2 dòng thuần chủng: Hoa trắng x Hoa trắng F1: 100% hoa đỏ Cho F1 tự thụ phấn F2: 9 hoa đỏ : 7 hoa trắng. Đây là phép lai 1 cặp tính trạng màu sắc hoa. Ở bài 8, Menđen tiến hành lai 2 cơ thể thuần chủng khác nhau về 1 cặp tính trạng màu sắc hoa thì thu được F2 với tỉ lệ xấp xỉ 3 trội : 1 lặn. Giải thích như thế nào khi ở pháp lai trên: F1 không giống bố hoặc mẹ? F2 phân li với tỉ lệ 9 hoa đỏ : 7 hoa trắng? Tỉ lệ 9 : 7 cho ta thấy đời F2 thu được 16 tổ hợp gen. Như vậy F1 phải tạo ra 4 loại giao tử tương đương. Nên cơ thể F1 phải là dị hợp tử về 2 cặp gen và nằm trên 2 cặp NST tương đồng khác nhau Kiểu gen của cơ thể F1 là: AaBb Vì sao lại không thu được sự phân li kiểu hình là 9 : 3 : 3 : 1? Kiểu gen F1: AaBb ♀\♂ AB Ab aB ab AB AABB AABb AaBB AaBb Ab AABb AAbb AaBb Aabb aB AaBB AaBb aaBB aaBb ab AaBb Aabb aaBb aabb Giả thuyết rằng, để tạo được màu hoa đỏ cần có mặt đồng thời cả 2 alen trội A và B nằm trên 2 NST khác nhau. Khi chỉ có 1 trong 2 alen trội hoặc không có alen trội thì cây có hoa màu trắng. Ở F2: 9 A-B-: hoa đỏ, (3 A-bb + 3 aaB- + 1 aabb): hoa trắng F2: F1: 100% AaBb ♀\♂ AB Ab aB ab AB AABB AABb AaBB AaBb Ab AABb AAbb AaBb Aabb aB AaBB AaBb aaBB aaBb ab AaBb Aabb aaBb aabb Hai alen A và B có thể đã tạo ra các enzyme khác nhau và các enzyme này cùng tham gia vào một chuỗi phản ứng hóa sinh để tạo nên sắc tố ở cánh hoa. F2: F1: 100% AaBb 2. Tương tác cộng gộp Khi các alen trội thuộc 2 hay nhiều locut gen khác nhau theo kiểu mỗi alen trội đều làm tăng sự biểu hiện của kiểu hình kên một chút ít thì người ta gọi đó là kiểu tương tác cộng gộp. VD: màu da của người do ít nhất 3 gen (A, B và C) quy định theo kiểu tương tác cộng gộp. Cả 3 gen này cùng quy định sự tổng hợp sắc tố mêlanin trong da và chúng nằm trên các NST tương đồng khác nhau. Da trắng Da đen Da nâu đen - Khi trong kiểu gen có 1 gen trội (bất kể A, B hay C) thì tế bào của cơ thể tổng hợp được 1 ít sắc tố mêlanin. Nếu cơ thể có cả 6 alen trội thì sẽ tổng hợp được lượng mêlanin cao gấp 6 lần so với cơ thể chỉ có 1 alen trội. - Nếu kiểu gen không chứa alen trội nào thì da có màu trắng. Những tính trạng do nhiều gen quy định theo kiểu tương tác cộng gộp và chịu ảnh hưởng nhiều của điều kiện môi trường gọi là tính trạng số lượng. VD: các tính trạng năng suất như sản lượng sữa, thóc, khối lượng gia cầm Một gen cũng có thể tác động đến sự biểu hiện của nhiều tính trạng khác nhau. Gen như vậy được gọi là gen đa hiệu. Gen HbA ở người quy định chuỗi β – hemoglobin bình thường gồm 146 aa. Gen này bị đột biến làm biến đổi 1 aa ở vị trí số 6 (thay axit glutamic bằng valin) gây bệnh hồng cầu lưỡi liềm HbS. Hậu quả của sự thay đổi này làm biến đổi hồng cầu từ dạng hình đĩa lõm 2 mặt thành dạng hình lưỡi liềm nên làm xuất hiện hàng loạt rối loạn bệnh lí trong cơ thể. VD: Rối loạn tâm thần, liệt, viêm phổi Hồng cầu bình thường Hồng cầu lưỡi liềm

Không thể tạo bản xem trước, hãy bấm tải xuống
TỪ KHÓA LIÊN QUAN
TÀI LIỆU MỚI ĐĂNG
15    22    4    30-11-2024
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.