Tham khảo tài liệu 'triết học hiện sinh part 2', khoa học xã hội, chính trị - triết học phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả | 42 TR1ÍÍTIÍỌC HIỆN SINH BUÔN NÔN. Danh từ buồn nôn tương đổi là em út trong hàng các danh tù hiện sinh dùng để chỉ vẻ vô lý và vô ý nghĩa của một cuộc đời vô lý tưởng và vô ý thức. Nó là em út nhưng nó chóng chiếm địa vị uu tiên nó được thông dụng hơn đồng thời có hiệu lực kích khởi hơn. Buổn nôn là gì Là trạng thái sinh hoạt lầm li của thường nhật. Nói rõ hơn buồn nôn là cảnh sống của nhừng người chưa vươn lên tới mức đích thực còn cam sống như cây cỏ và động vật. Khi tôi sục tỉnh giấc phóng thể khi tôi ý thúc về địa vị và thiên chức làm người của tôi tôi tự thấy nôn nao vì cuộc đời súc vật của ĩỡi trước đây tôi đã chỉ lo sống lo ăn lo mặc lo cho mình đủ những tiện nghi. Tóm lại một số con người ta còn sổng như những sinh vật. Và sống như sinh vật là một buồn nôn cho triết gia hiện sinh đã ý thức sâu xa về nhân vị con người. Trong các triết gia hiện sinh không ai tài tả về cái vẻ chán ngán của cuộc đời vô vị đó bằng Sartre. Chính danh từ buồn nôn do ông đưa ra và khai thác rất tài tinh Thôi tôi cứ làm như nàng An-ny là xong tôi cứ sống thùa ra. Ăn ngủ. Ãn ngủ. Sống từ từ êm êm như những cây kia và như vững nước này hoặc như cái ghể bọc vải đỏ của toa xe lủa nọ Ân ngủ. Ăn ngủ. Sartre nhắc lại hai lần nghe như nhịp đều đều của cuộc sống máy móc của tất cả những ai chỉ sông để mà sống. Sartre gọi sống như thế là sống thùa ra 1 Sartre La nausée p. 221 NHỮNG ĐỂ TÀJ CHÍNH CỦATRJỂT HIỆN SINÍ 43 se survivre . Thừa ra vì tôi không biết sống để mà làm chi cả. Sartre thường gọi sống như vậy là hiện hữu như một sự vật. Đó là hiện hữu chưa phải là hiện sinh nhất là chưa phải hiện sinh trung thực existence authentique . Sống thùa. Nôn. Tôi nôn trước cuộc đời của tôi vì cuộc đời đó quá giôìig sự sinh tồn của cây cỏ và thú vật hòn đả chỉ là hòn đả và mài mài là hòn đá. Cây cỏ và súc vật cũng gần như thể. Và con người chưa ý thức vẻ nhân vị và định mệnh của minh cũng không hon gì chúng. Đó là những cá vị người những con số người ta đếm như khi làm sổ thống ké cả trăm ngàn người .