Quyết định số 108/2007/QĐ-BTC về việc quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền xuất khẩu, nhập khẩu áp dụng đối với thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành | BỘ TÀI CHÍNH Số 108 2007 QĐ-BTC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội ngày 26 tháng 12 năm 2007 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC QUY ĐỊNH MỨC THU CHẾ Đỏ THU NỘP QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG LỆ PHÍ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN XUẤT KHẨU NHẬP KHẨU ÁP DỤNG ĐỐI VỚI THƯƠNG NHÂN NƯỚC NGOÀI KHÔNG CÓ HIỆN DIỆN TẠI VIỆT NAM BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH Căn cứ Nghị định số 57 2002 NĐ-CP ngày 03 tháng 06 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết Pháp lệnh phí và lệ phí Nghị định số 24 2006 NĐ-CP ngày 06 tháng 03 năm 2006 sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 57 2002 NĐ-CP ngày 03 6 2002 của Chính phủ quy định chi tiết Pháp lệnh phí và lệ phí Căn cứ Nghị định số 90 2007 NĐ-CP ngày 31 tháng 05 năm 2007 của Chính phủ quy định về quyền xuất khẩu quyền nhập khẩu của thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt nam Căn cứ Nghị định số 77 2003 NĐ-CP ngày 01 tháng 07 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính Sau khi có ý kiến của Bộ Công Thương tại Công văn số 1233 BCT-XNK ngày 19 9 2007 về việc thu lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền xuất khẩu nhập khẩu cho thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách Thuế QUYẾT ĐỊNH Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Biểu mức thu lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền xuất khẩu nhập khẩu áp dụng đối với thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam theo quy định tại Điều 2 của Quyết định này. Điều 2. Đối tượng nộp lệ phí được quy định cụ thể tại Biểu mức thu lệ phí là các thương nhân nước ngoài được thành lập đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nước ngoài hoặc được pháp luật nước ngoài công nhận không có hiện diện tại Việt Nam thuộc các nước vùng lãnh thổ là thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới và các nước vùng lãnh thổ có thỏa thuận song phương với Việt Nam về nội dung này khi đăng ký và được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam quy định tại Điều 3 của Quyết định này cấp giấy chứng nhận quyền xuất khẩu nhập khẩu