Bài giảng điện tử môn tin học: Thiết kế dữ liệu

Mô hình quan niệm dữ liệu là mô hình mô tả dữ liệu của hệ thống thông tin. Mô hình này độc lập với các lựa chọn môi trường cài đặt; là công cụ cho phép người phân tích thể hiện dữ liệu của hệ thống ở mức quan niệm. | Chương 4 THIẾT KẾ DỮ LIỆU I. MÔ HÌNH QUAN NIỆM DỮ LIỆU . KHÁI NIỆM Mô hình quan niệm dữ liệu là mô hình mô tả dữ liệu của hệ thống thông tin. Mô hình này độc lập với các lựa chọn môi trường cài đặt; là công cụ cho phép người phân tích thể hiện dữ liệu của hệ thống ở mức quan niệm. Mô hình này cũng là cơ sở để trao đổi giữa những người phân tích và người yêu cầu phân tích hệ thống. Nhiều kiểu mô hình quan niệm dữ liệu đã được nghiên cứu, ở đây chúng tôi sử dụng mô hình thực thể - mối kết hợp, một mô hình xuất phát từ lý thuyết cơ sở dữ liệu nên từ đây có thể thiết kế được cơ sở dữ liệu dạng chuẩn cao. . TIẾP CẬN TRỰC GIÁC Khi tiếp cận trực giác về mặt dữ liệu thì trước hết người phân tích phải tiếp cận (xác định) được các yếu tố thông tin của hệ thống ấy. Ví dụ: Với một hệ quản lý đào tạo có các yếu tố thông tin sau: - Họ tên sinh viên, Ngày sinh, Nơi sinh, Tên môn học, Số tín chỉ, Điểm , . Một số các yếu tố thông tin của hệ thống xác định một đối tượng thông tin. Hệ thống có nhiều đối tượng thông tin. Ví dụ: Với hệ thống quản lý đào tạo ta có các đối tượng: Môn học: Tên môn học, Số tín chỉ. Sinh viên: Họ tên sinh viên, Ngày sinh, Nơi sinh. Giữa các đối tượng trên hình thành một mối liên hệ với nhau. Ví dụ: Yếu tố thông tin Điểm chỉ tồn tại khi xét mối quan hệ giữa hai đối tượng Sinh viên và Môn học. . THỰC THỂ (ENTYTRI): 1. Khái niệm Một thực thể là một hình ảnh cụ thể của một đối tượng quản lý trong hệ thống thông tin quản lý. Một thực thể được nhận diện bằng một số thuộc tính của nó. Thuộc tính (Attribute) của thực thể là yếu tố thông tin cụ thể để tạo thành một thực thể. Mỗi thực thể được đặc trưng bởi tên thực thể và danh sách các thuộc tính của nó. Mỗi thuộc tính của thực thể có một miền giá trị xác định. Người ta dùng ký hiệu sau để mô tả một thực thể: Một t D1xD2x xDn với Di=Dom(Thuộc tính i) gọi là một bộ, hay một thể hiện, hay một phần tử của thực thể. TEÂN THÖÏC THEÅ Thuoäc tính 1 Thuoäc tính 2 Thuoäc tính N | Chương 4 THIẾT KẾ DỮ LIỆU I. MÔ HÌNH QUAN NIỆM DỮ LIỆU . KHÁI NIỆM Mô hình quan niệm dữ liệu là mô hình mô tả dữ liệu của hệ thống thông tin. Mô hình này độc lập với các lựa chọn môi trường cài đặt; là công cụ cho phép người phân tích thể hiện dữ liệu của hệ thống ở mức quan niệm. Mô hình này cũng là cơ sở để trao đổi giữa những người phân tích và người yêu cầu phân tích hệ thống. Nhiều kiểu mô hình quan niệm dữ liệu đã được nghiên cứu, ở đây chúng tôi sử dụng mô hình thực thể - mối kết hợp, một mô hình xuất phát từ lý thuyết cơ sở dữ liệu nên từ đây có thể thiết kế được cơ sở dữ liệu dạng chuẩn cao. . TIẾP CẬN TRỰC GIÁC Khi tiếp cận trực giác về mặt dữ liệu thì trước hết người phân tích phải tiếp cận (xác định) được các yếu tố thông tin của hệ thống ấy. Ví dụ: Với một hệ quản lý đào tạo có các yếu tố thông tin sau: - Họ tên sinh viên, Ngày sinh, Nơi sinh, Tên môn học, Số tín chỉ, Điểm , . Một số các yếu tố thông tin của hệ thống xác định một đối tượng thông

Bấm vào đây để xem trước nội dung
TỪ KHÓA LIÊN QUAN
TÀI LIỆU MỚI ĐĂNG
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.