Lập trình shell | Lập trình shell Làm thế nào để viết shell script 1. Sử dụng bất kỳ trình soạn thảo nào như vi mcedit. 2. Sau khi viết shell script thì thiết lập quyền thực thi cho nó theo cấu trúc chmod permission your-script-name Ví dụ chmod x your-script-name chmod 755 your-script-name 3. Thực thi script bằng cấu trúc bash your-script-name sh your-script-name . your-script-name Ví dụ bash bar sh bar . bar Ghi chú Cấu trúc . có nghĩa là thư mục hiện hành nhưng . dot nghĩa là thực thi lệnh trong shell với shell hiện hành. Cấu trúc dot như sau . shell_script Ví dụ . foo Shell script sau sẽ in Knowledge is Power trên màn hình vi first My first shell script clear echo Knowledge is Power Sau khi lưu file thay đổi quyền chmod 755 first chạy script này như sau . first Ghi chú Shell script file có bằng phần mở rộng là .sh để dễ dàng xác định đó là shell script. Các biến trong Shell Để xử lý dữ liệu thông tin dữ liệu phải được giữ trong bộ nhớ RAM của máy tính. RAM được chia thành nhiều vị trí nhỏ và mỗi vị trí có một số duy nhất được gọi là địa chỉ bộ nhớ - được sử dụng để lưu dữ liệu. Bạn có thể gán tên cho vùng nhớ này gọi là biến bộ nhớ hoặc biến. Trong Linux Shell có hai loại biến 1. Biến hệ thống - được tạo và duy trì bởi chính Linux. Loại biến này được định nghĩa bằng các mẫu tự hoa. 2. Biến do người dùng định nghĩa UDV - User Defined variables - được tạo và duy trì bởi người dùng. Loại biến này được định nghĩa bằng các mẫu tự thường. Bạn có thể xem danh sách các biến hệ thống bằng lệnh set hoặc env. Một vài biến hệ thống quan trọng BASH bin bash - tên shell. BASH_VERSION 1 - phiên bản của shell. COLUMNS 80 - số cột cho màn hình. HOME home vivek - thư mục nhà. LINES 25 - số dòng của màn hình. LOGNAME students - tên đăng nhập của người dùng. OSTYPE Linux - Loại hệ điều hành. PATH usr bin sbin bin usr sbin - Thiết lập đường dẫn. PS1 u@ h W - thiết lập prompt. PWD home students Common - thư mục hiện hành. SHELL bin bash - tên shell. USERNAME vivek - user nào hiện đang đăng nhập