Gốm là loại vật liệu có vị trí đặc biệt quan trọng trong lĩnh vực dân dụng và khoa học kỹ thuật. Những năm gần đây, nhiều công trình đã đi sâu nghiên cứu chế tạo nhiều loại vật liệu gốm cao cấp. Trong lĩnh vực chế tạo các vật liệu nhiệt phát quang, có nhiều công trình nghiên cứu về vật liệu borat. Tính chất nhiệt phát quang của họ borat thu hút sự chú ý của nhiều nhà nghiên cứu do chúng có đặc tính tương thích mô nên có thể sử dụng để làm liều kế. | KHảO SÁT ảNH HƯỞNG CủA PHƯƠNG PHÁP KeT TủA ĐếN Sự HÌNH THÀNH STRONTI TETRABORAT Phan Thị Hoàng Oanh Trường Đại học Khoa học Đại học Huế I. Giới thiệu Gốm là loại vật liệu có vị trí đặc biệt quan trọng trong lĩnh vực dân dụng và khoa học kỹ thuật. Những năm gần đây nhiều công trình đã đi sâu nghiên cứu chế tạo nhiều loại vật liệu gốm cao cấp. Trong lĩnh vực chế tạo các vật liệu nhiệt phát quang có nhiều công trình nghiên cứu về vật liệu borat. Tính chất nhiệt phát quang của họ borat thu hút sự chú ý của nhiều nhà nghiên cứu do chúng có đặc tính tương thích mô nên có thể sử dụng để làm liều kế cá nhân dùng để kiểm tra ảnh hưởng của độ phóng xạ đối với con người ở những khu vực có nguy cơ ô nhiễm phóng xạ 1 . Nếu gốm được chế tạo bằng phương pháp gốm cổ điển tức nghiền trộn các oxit và các muối rồi nung thì thông thường nhiệt độ nung phải rất cao hơn 1200oC thời gian nung sẽ rất dài 24-72 giờ vì lúc đó để phản ứng được với nhau các ion kim loại phải khuếch tán qua một khoảng cách lớn khoảng vài Lim 1 2 3 4 . Nhằm góp phần tìm kiếm phương pháp điều chế vật liệu quang SrB4O7 trong điều kiện nhiệt độ thấp chúng tôi dùng phương pháp đồng kết tủa với các tác nhân khác nhau để điều chế stronti tetraborat SrB4O7 và khảo sát sự hình thành của vật liệu quang này ở các chế độ nung khác nhau. II. Thực nghiệm 1. Điều chế SrB4O7 Việc điều chế SrB4O7 được tiến hành theo 3 hướng A Đi từ các muối Sr NO3 2 và Na2B4O7 1 Sr NO3 2 N2B4O7 Sr B4O7 2 NaNO3 B Điều chế Na2B4O7 từ H3BO3 và NaOH và nhỏ dung dịch Sr NO3 2 vào dung dịch mới thu được 4 H3BO3 2 NaOH Na2B4O7 7 H2O Sr NO3 2 N2B4O7 Sr B4O7 2 NaNO3 C Điều chế NH4 2B4O7 từ H3BO3 và NH3 và nhỏ dung dịch Sr NO3 2 vào dung dịch mới thu được 4 H3BO3 2 NH3 NH4 2B4O7 5 H2O 2 Sr NO3 2 NH4 2B4O7 Sr B4Oyị 2 NH4NO3 Các hóa chất được sử dụng là loại PA. Kết tủa được làm muồi rồi được lọc rửa nhiều lần sau đó sấy khô ở 100oC. 2. Khảo sát ảnh hưởng của chế độ nung đến sự hình thành pha của sản phẩm Kết tủa sẽ được nung ở những chế độ nhiệt khác nhau