Rối loạn nhịp tim (RLNT) là một trong những vấn đề thường gặp trong các bệnh nội khoa nói chung và tim mạch nói thuốc chữa loạn nhịp tim rất phong phú và khác biệt nhau về cơ chế tác dụng, cách dùng, tác dụng phụ. Vấn đề sử dụng các thuốc chống loạn nhịp cũng hết sức tinh tế và khá phức tạp, đòi hỏi sự hiểu biết về bệnh lý cũng như đặc điểm của các thuốc chống loạn nhịp. Các nghiên cứu cũng như thực tế lâm sàng đã cho thấy chính các thuốc chống loạn nhịp. | Các thuốc điều trị rối loạn nhịp tim Rối loạn nhịp tim RLNT là một trong những vấn đề thường gặp trong các bệnh nội khoa nói chung và tim mạch nói thuốc chữa loạn nhịp tim rất phong phú và khác biệt nhau về cơ chế tác dụng cách dùng tác dụng phụ. -- endif -- Vấn đề sử dụng các thuốc chống loạn nhịp cũng hết sức tinh tế và khá phức tạp đòi hỏi sự hiểu biết về bệnh lý cũng như đặc điểm của các thuốc chống loạn nhịp. Các nghiên cứu cũng như thực tế lâm sàng đã cho thấy chính các thuốc chống loạn nhịp cũng có thể gây ra những rối loạn nhịp khác trầm trọng hoặc các biến chứng nguy hiểm. Trước một trường hợp có loạn nhịp tim đỏi hỏi người thầy thuốc phải có thái độ hợp lý trong việc nhận định kiểu RLNT lựa chọn loại thuôcphù hợp năm vững tác dụng độc tinh tác dụng phụ tương tác thuôc. 1. Phân loại các thuôc điều trị rôi loạn nhịp tim Phân loại theo Vaughan William Nhóm I Thuốc ổn định màng Làm chậm tốc độ tăng lên của pha 0 của điện thế hoạt động ức chế kênh nhanh natri chúng tác động như các yếu tố làm ổn định màng Trong nhóm này theo phân chia thành các phân nhóm theo Harrison phân chia theo thời gian tác dụng như sau - Nhóm IA thời gian tác dụng kéo dài trung bình 3-6h Cơ chế ức chế kênh natri nhanh pha 0 Kéo dài thời gian tái cực qua con đường ức chế kênh kali Gồm Quinidin procainamid disopyramid - Nhóm IB Thời gian tác dụng tương đối ngắn 1-2h Chẹn kênh natri Làm ngắn thời gian tái cực giảm thời gian trơ Gồm Lidocain Phenyltoin Mexiletin Torcainide - Nhóm IC Thời gian tác dụng tương đối dài 12-27h Ngăn chặn đáng kể kênh natri nhanh Ảnh hưởng rất ít đến tái cực Gồm Flecainid Propafenone - Nhóm II Các các thuốc chẹn beta giao cảm chúng ức chế ảnh hưởng của các tác nhân giao cảm lên điện thế hoạt động Nó làm tăng tốc độ lên của pha 0 và làm cho chỗ dốc xuống của pha 4 tâm trương của tế bào tạo nhịp Không chọn lọc propranolon Timolol Nadolol Pindolol Chọn lọc trên beta 1 Sectral Atenolol Tenormin Metoprolol - Nhóm III kéo dài thời gian điện thế .