Tham khảo tài liệu 'giáo trình logic hình thức part 2', khoa học xã hội, tâm lý học phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả | Theo sơ đô này các khái niệm nguồn tin chững cừ tội danh phải được xác định rõ ràng và khoa học các chuẩn đúng sự thật đúng pháp lý đủ yếu tố phải được chuẩn hóa. Trong quá trình điêu tra tội phạm vấn đ ê đặt giả thuyết chứng minh bác bỏ được đặt ra trong các bước 2 bước 4 bước 5 bưổc 6. b. Tương tự như trên chúng ta có thể mô tả lược đồ của công việc kiểm sát công việc xét xử theo sơ đò sau đây. Sơ đồ công viêc kiểm sát 26 Sơ đồ công viêc xét xử 27 c. Trong các sơ đ ô trên ta thấy rõ trách nhiệm chứng minh tội phạm thuộc vê các cơ quan tiến hành tô tụng đíèu 11 Bộ luật TTHS . Chứng minh là hoạt động của tư duy sử dụng các quy luật các sơ đô của logic hình thức mà các cơ quan tiến hành tố tụng dùng đê chứng minh một hành vi là tội phạm. Nếu các cơ quan tiến hành tố tụng không chứng mình được hành vi của bị cáo là phạm tội thì đương nhiên bị cáo vô tội. BỊ can bị cáo có quyên tự bào chữa hoặc nhờ người khác bào chữa điều 12 Bộ luật TTHSì nghĩa là bị can bị cáo hoặc người đạí diện cho họ có quyền thực hiện thao tác bác bỏ của logic hình thức để chứng minh bị can bị cáo không có tội. d. Các sự kiện đã xảy ra không thể khôi phục lại được đúng như nó đã có và các điêu luật về tội danh là đối tượng của nhận thức của các cơ quan tiến hành tố tụng. Đfêu 11 Bộ luật TTHS quy định cơ quan điêu tra Viện kiểm sát và tòa án phải áp dụng mọi biện pháp hợp pháp để xác định sự thật của vụ án một cách khách quan toàn diện đây đủ . Việc đfêu tra truy tố xét xử nhàm mục đích làm rõ sự thật khách quan vê sự kiện vè hành vi bị can bị cáo trong sự kiện đó. Điêu tra viên kiểm tra viên phải phàn tích một cách logic các sự kiện các nguồn tin qua lời khai của người làm chứng của người bị hại của bị can các kết luận giám định pháp y giám định dấu vết để phán đoán đặt ra giả thuyết suy luận và đi đến chứng minh tính đúng đắn của giả thuyết này bác bỏ già thuyết kia để đi đến kết luận có hay không hành vi phạm tội nêu .