Đối với nhiều loài động vật và con người, nhịp thở được coi là dấu hiệu nhận biết sự sống. Sự thở chính là biểu hiện bên ngoài của quá trình hô hấp. Con người có thể nhịn ăn từ 20 – 30 ngày, nhịn uống được khoảng 3 ngày, nhưng không nhịn thở được quá 3 phút. Hô hấp được xem là quá trình trao đổi khí liên tục giữa cơ thể và môi trường xung quanh. Trong đó có việc vận chuyển khí oxy từ không khí tới các tế bào của cơ thể và vận chuyển ngược. | 1 Chương 4 Sinh lý Hô hấp . Ý nghĩa và quá trình phát triển . Ý nghĩa chung Đối với nhiều loài động vật và con người nhịp thở được coi là dấu hiệu nhận biết sự sống. Sự thở chính là biểu hiện bên ngoài của quá trình hô hấp. Con người có thể nhịn ăn từ 20 - 30 ngày nhịn uống được khoảng 3 ngày nhưng không nhịn thở được quá 3 phút. Hô hấp được xem là quá trình trao đổi khí liên tục giữa cơ thể và môi trường xung quanh. Trong đó có việc vận chuyển khí oxy từ không khí tới các tế bào của cơ thể và vận chuyển ngược lại khí carbonic từ các tế bào của cơ thể ra môi trường bên ngoài. Các tế bào cần cung cấp oxy oxygen để thiêu đốt chất dinh dưỡng tạo thân nhiệt và năng lượng cần thiết cho các hoạt động sống. Như vậy bản chất của quá trình hô hấp là những quá trình oxy hoá các chất hữu cơ trong tế bào để chuyển dạng năng lượng tích trữ trong các chất dinh dưỡng được ăn vào thành ATP là dạng năng lượng cho cơ thể hoạt động. Hoạt động hô hấp còn có nhiệm vụ góp phần điều hoà độ pH của cơ thể bằng cách làm thay đổi nồng độ khí cacrbonic hoà tan trong dịch ngoại bào. Trong quá trình phát triển chủng loại hô hấp có hai phương thức phổ biến đó là - Ở động đơn bào và đa bào bậc thấp thuỷ tức đĩa phiến. hô hấp là sự khuếch tán khí trực tiếp qua màng tế bào. - Ở động vật đa bào cơ quan hô hấp phát triển từ thấp đến cao từ đơn giản đến phức tạp và thích nghi với môi trường sống. Ở môi trường nước cơ quan hô hấp là mang và da. Ở môi trường trên cạn cả trên không cơ quan hô hấp là khí quản và phổi. Tuy nhiên vẫn có một số cá cá heo sống ở nước nhưng thở bằng phổi. . Đối với nhóm động vật ở nước Động vật sống ở nước hô hấp chủ yếu bằng mang. Mang là những màng mỏng có nhiều mao mạch phân bố đến và đính vào cung mang bằng sụn hay xương thường nằm ở vùng phía trước ống tiêu hoá. Mang có bề mặt 2 rộng và khoảng cách rất ngắn nên O2 và CO2 có thể khuếch tán giữa nước và máu. O2 khuếch tán từ nước vào biểu bì mang rồi qua thành mao mạch vào máu. CO2 thường vận chuyển dưới dạng .