Mối quan hệ của các cá thể trong quần thể thực chất là mối quan hệ trong nội bộ loài, mối quan hệ này hướng đến việc nâng cao tính ổn định của hệ thống và làm tối ưu hoá mối tương tác giữa quần thể với môi trường, cũng như khả năng đồng hoá và cải tạo môi trường tốt hơn. Những tín hiệu sinh học để tạo nên sự liên kết giữa các cá thể trong quần thể là các pheremon. Pheremon được chia thành pheremon họp đàn, pheremon sinh sản, pheremon báo động, pheremon làm dấu, doạ. | Chương 2 QUẦN THỂ SINH VẬT PHẦN 2 III. Mối quan hệ của các cá thể trong quần thể Mối quan hệ của các cá thể trong quần thể thực chất là mối quan hệ trong nội bộ loài mối quan hệ này hướng đến việc nâng cao tính ổn định của hệ thống và làm tối ưu hoá mối tương tác giữa quần thể với môi trường cũng như khả năng đồng hoá và cải tạo môi trường tốt hơn. Những tín hiệu sinh học để tạo nên sự liên kết giữa các cá thể trong quần thể là các pheremon. Pheremon được chia thành pheremon họp đàn pheremon sinh sản pheremon báo động pheremon làm dấu doạ điều kiện mật độ cao những chất tiết tiếng rú kể cả những tác động tâm sinh là những tín hiệu kìm hãm nhau. 1. Những mối tương tác âm . Đấu tranh trực tiếp Đấu tranh trực tiếp giữa các cá thể trong quần thể xảy ra do tranh giành về nơi ở nơi làm tổ trong mùa sinh sản vùng dinh dưỡng. hoặc còn biểu hiện trong việc tranh giành con cái của các cá thể đực trong mùa sinh sản thường gặp ở nhiều loài động vật từ động vật không xương sống đến động vật có xương sống như bọ hung cá chọi chim hươu tuần lộc. Tuy đấu tranh quyết liệt nhưng con thua cuộc thì bỏ chạy không đến mức tiêu diệt kẻ yếu như trong đấu tranh khác loài. Hơn nữa đây cũng là cách chọn lọc con đực khoẻ trong sinh sản giúp cho thế hệ con sinh ra có sức sống cao hơn. . Quan hệ ký sinh - vật chủ Sống ký sinh vào đồng loại không phải không có trong các quần thể nhưng hiếm gặp. Ở một số loài cá sống ở tầng sâu thuộc tổng họ Ceratoidei loài Edriolychnus schmidtii và Ceratias sp. trong điều kiện sống khó khăn của tầng nước không thể tồn tại một quần thể đông con đực thích nghi với lối sống ký sinh vào con cái. Do cách sống như vậy con đực có kích thước rất nhỏ một số cơ quan tiêu giảm đi như mắt cơ quan tiêu hoá biến đổi thành ống chứa dịch miệng biến thành giác hút bám vào cơ thể con cái và hút dịch trừ cơ quan sinh sản là phát triển đảm bảo đủ khả năng tụ tinh cho cá thể cái trong mùa sinh sản. . Quan hệ con mồi - vật dữ Mối quan hệ này thể hiện dưới .