(Vẩy Tê Tê, Vẩy Con Trút) Tên khoa học: Manis Pentadaclyla L Họ Tê Tê (Manidae) Bộ phận dùng: vẩy. Vẩy cứng rắn, bóng, hơi thành hình tam giác, chính giữa dày, xung quanh mỏng, màu nâu nhạt hoặc nâu đen. Theo kinh nghiệm vảy ở đuôi tốt và có tác dụng nhiều hơn, cho nên vảy ở dưới đuôi có nhiều giá trị. Thành phần hoá học: chưa rõ. Tính vị: vị mặn, tính hơi. Quy kinh: Vào kinh Can và Vị. Tác dụng: thông kinh lạc, trừ phong, hoạt huyết, tiêu thũng, xuống sữa | XUYÊN SƠN GIÁP Vẩy Tê Tê Vẩy Con Trút Tên khoa học Manis Pentadaclyla L Họ Tê Tê Manidae Bộ phận dùng vẩy. Vẩy cứng rắn bóng hơi thành hình tam giác chính giữa dày xung quanh mỏng màu nâu nhạt hoặc nâu đen. Theo kinh nghiệm vảy ở đuôi tốt và có tác dụng nhiều hơn cho nên vảy ở dưới đuôi có nhiều giá trị. Thành phần hoá học chưa rõ. Tính vị vị mặn tính hơi. Quy kinh Vào kinh Can và Vị. Tác dụng thông kinh lạc trừ phong hoạt huyết tiêu thũng xuống sữa. Chủ trị trị phong tê cứng đau nhức trị sốt rét do đờm tích trẻ em kinh sợ trị mụn nhọt sữa không thông. Liều dùng Ngày dùng 6 - 12g. Kiêng kỵ mụn nhọt đã phá miệng người hư nhược không nên dùng. Cách bào chế Theo Trung Y Dùng Xuyên sơn giáp thì có thể nướng phồng đốt cháy tẩm mỡ giấm nước tiểu trẻ em hoặc dầu mè rồi nướng hoặc sao với đất với bột hến cáp phấn tuỳ từng trường hợp không bao giờ dùng sống Bản Thảo Cương Mục . Theo kinh nghiệm Việt Nam Lấy nước vôi lỏng độ 5 lít nước với 20g vôi tôi rồi ngâm 1 ngày. Lấy ra xóc rửa cho kỹ nhiều lần. Để khô lấy cát rang nóng cho vảy Tê tê vào sao cho phồng lên và vàng đều đựng kín. Khi dùng tẩm giấm hoặc nước tiểu trẻ em tuỳ theo đơn giã dập dùng trong thuốc thang hoặc tán bột với các thuốc khác làm hoàn. Tại Viện Đông y rửa sạch để khô tẩm giấm sao cho phồng và vàng đều cách này thường dùng . Bảo quản tránh .