Quần thể là nhóm cá thể cùng một loài hoặc dưới loài, khác nhau về giới tính; về tuổi và về kích thước, phân bố trong vùng phân bố của loài, chúng có khả năng giao phối tự do với nhau (trừ dạng sinh sản vô tính) để sinh ra các thế hệ mới hữu thụ. Ví dụ: quần thể cá mòi cờ hoa (Clupanodon thrissa L.) di cư vào sông Hồng để sinh sản, quần thể cây mua (Melastoma candidum L.) sống ở các vùng đồi trung du. Quần thể là một tổ chức sinh học ở mức cao,. | Chương 2 QUẦN THÈ SINH VẬT I. Định nghĩa Quần thể là nhóm cá thể cùng một loài hoặc dưới loài khác nhau về giới tính về tuổi và về kích thước phân bố trong vùng phân bố của loài chúng có khả năng giao phối tự do với nhau trừ dạng sinh sản vô tính để sinh ra các thế hệ mới hữu thụ. Ví dụ quần thể cá mòi cờ hoa Clupanodon thrissa L. di cư vào sông Hồng để sinh sản quần thể cây mua Melastoma candidum L. sống ở các vùng đồi trung du. Quần thể là một tổ chức sinh học ở mức cao được đặc trưng bởi những tính chất mà cá thể không bao giờ có như cấu trúc về giới tính về tuổi mức sinh sản mức tử vong - sống sót và sự dao động số lượng cá thể của quần thể. Do là một nhóm cá thể của loài nên những loài nào có vùng phân bố hẹp điều kiện môi trường khá đồng nhất thường hình thành một quần thể. Đó là những loài đơn hình Monomorphis . Ngược lại những loài có vùng phân bố rộng điều kiện môi trường không đồng nhất ở những vùng khác nhau của vùng phân bố thì thường tạo nên nhiều quần thể thích nghi với các điều kiện đặc thù của từng địa phương. Đó là loài đa hình Polymorphism. Trong những trường hợp như thế ở những quần thể nhất là những quần thể sống xa với quần thể ban đầu nhất là bị cách li bởi các chướng ngại không gian núi sông biển. và thời gian sẽ xuất hiện những khác biệt lớn trước hết là những khác biệt về đặc tính sinh thái sinh nữa là sự khác biệt về di truyền tạo nên các chủng sinh thái chủng sinh lí chủng di truyền. Chướng ngại trở nên đáng kể tạo nên sự cách li của quần thể về mặt di truyền thì một loài mới được hình thành. Đây là một trong những cơ chế quan trọng trong sự phân hoá và tiến hoá của các loài. Tính đa hình càng lớn loài càng dễ dàng thích nghi với sự biến động có tính chu kỳ hay bất thường của các yếu tố môi trường trong vùng phân bố rộng của mình. Ý nghĩa sinh học quan trọng của quần thể chính là khả năng khai thác nguồn sống trước hết là năng lượng một cách hợp lý nhất. Chiến lược năng lượng tối ưu là khuynh hướng chủ đạo để xác lập và phát triển