Nghị định số 164/1999/NĐ-CP về việc quản lý cán cân thanh toán quốc tế của Việt Nam do Chính phủ ban hành

Tham khảo tài liệu 'nghị định số 164/1999/nđ-cp về việc quản lý cán cân thanh toán quốc tế của việt nam do chính phủ ban hành', văn bản luật, văn hóa xã hội phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả | CHÍNH PHỦ Số 164 1999 NĐ-CP CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội ngày 16 tháng 11 năm 1999 NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 164 1999 NĐ-CP NGÀY 16 THÁNG 11 NĂM 1999 VỀ QUẢN LÝ CÁN CÂN THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM CHÍNH PHỦ Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992 Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 01 1997 QH10 ngày 12 tháng 12 năm 1997 Theo đề nghị của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam NGHỊ ĐỊNH Chương 1 NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Nghị định này quy định việc lập theo dõi và phân tích cán cân thanh toán quốc tế của Việt Nam. Cán cân thanh toán quốc tế của Việt Nam sau đây gọi tắt là cán cân thanh toán là bảng tổng hợp có hệ thống toàn bộ các chỉ tiêu về giao dịch kinh tế giữa Người cư trú và Người không cư trú trong một thời kỳ nhất định. Điều 2. Lập theo dõi và phân tích cán cân thanh toán 1. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sau đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước là cơ quan chịu trách nhiệm chủ trì lập theo dõi và phân tích cán cân thanh toán. 2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư Bộ Tài chính Bộ Thương mại Tổng cục Thống kê Tổng cục Hải quan cùng phối hợp với Ngân hàng Nhà nước trong việc lập theo dõi và phân tích cán cân thanh toán. Điều 3. Giải thích từ ngữ Trong Nghị định này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau 1. Giao dịch kinh tế là các giao dịch về hàng hoá dịch vụ thu nhập của người lao động thu nhập về đầu tư chuyển giao vãng lai một chiều chuyển giao vốn một chiều chuyển vốn vào Việt Nam chuyển vốn từ Việt Nam ra nước ngoài trong lĩnh vực đầu tư trực tiếp đầu tư vào giấy tờ có giá vay và trả nợ nước ngoài cho vay và thu hồi nợ nước ngoài các hình thức đầu tư khác và các giao dịch khác theo quy định của pháp luật Việt Nam làm tăng hoặc giảm tài sản có hoặc tài sản nợ giữa Người cư trú với Người không cư trú. 2. Người cư trú là tổ chức hoặc cá nhân bao gồm a Doanh nghiệp nhà nước doanh nghiệp tư nhân công ty hợp tác xã và các tổ chức kinh tế khác thuộc mọi thành phần kinh tế của Việt Nam được thành

Không thể tạo bản xem trước, hãy bấm tải xuống
TỪ KHÓA LIÊN QUAN
TÀI LIỆU MỚI ĐĂNG
9    60    2    26-04-2024
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.