Tìm hiểu ACTIVE DIRECTORY

Trong mô hình Domain của Windows Server 2003 thì các thông tin người dùng được tập trung lại do dịch vụ Active Directory quản lý và được lưu trữ trên máy tính điều khiển vùng (domain controller) với tên tập tin là . Tập tin cơ sở dữ liệu này được xây dựng theo công nghệ tương tự như phần mềm Access của Microsoft nên nó có thể lưu trữ hàng triệu người dùng (công nghệ cũ 5 nghìn ) Việc chứng thực người dùng đăng nhập vào mạng ĐƯỢC tập trung và do máy điều khiển vùng chứng thực | ACTIVE DIRECTORY Các mô hình mạng trong môi trường Microsoft II. Active Directory III. Cài đặt và cấu hình Active Directory CÁC MÔ HÌNH MẠNG TRONG MÔI TRƯỜNG MICROSOFT. 1. Mô hình Workgroup Mô hình mạng workgroup còn gọi là mô hình mạng peer-to-peer, là mô hình mà trong đó các máy tính có vai trò như nhau được nối kết với nhau. 2. Mô hình Domain Mô hình Domain hoạt động theo cơ chế client-server, trong hệ thống mạng phải có ít nhất một máy tính làm chức năng điều khiển vùng (Domain Controller). Mô hình này được áp dụng cho các công ty vừa và lớn. Trong mô hình Domain của Windows Server 2003 thì các thông tin người dùng được tập trung lại do dịch vụ Active Directory quản lý và được lưu trữ trên máy tính điều khiển vùng (domain controller) với tên tập tin là . Tập tin cơ sở dữ liệu này được xây dựng theo công nghệ tương tự như phần mềm Access của Microsoft nên nó có thể lưu trữ hàng triệu người dùng (công nghệ cũ 5 nghìn ) Việc chứng thực người dùng đăng nhập vào mạng . | ACTIVE DIRECTORY Các mô hình mạng trong môi trường Microsoft II. Active Directory III. Cài đặt và cấu hình Active Directory CÁC MÔ HÌNH MẠNG TRONG MÔI TRƯỜNG MICROSOFT. 1. Mô hình Workgroup Mô hình mạng workgroup còn gọi là mô hình mạng peer-to-peer, là mô hình mà trong đó các máy tính có vai trò như nhau được nối kết với nhau. 2. Mô hình Domain Mô hình Domain hoạt động theo cơ chế client-server, trong hệ thống mạng phải có ít nhất một máy tính làm chức năng điều khiển vùng (Domain Controller). Mô hình này được áp dụng cho các công ty vừa và lớn. Trong mô hình Domain của Windows Server 2003 thì các thông tin người dùng được tập trung lại do dịch vụ Active Directory quản lý và được lưu trữ trên máy tính điều khiển vùng (domain controller) với tên tập tin là . Tập tin cơ sở dữ liệu này được xây dựng theo công nghệ tương tự như phần mềm Access của Microsoft nên nó có thể lưu trữ hàng triệu người dùng (công nghệ cũ 5 nghìn ) Việc chứng thực người dùng đăng nhập vào mạng ĐƯỢC tập trung và do máy điều khiển vùng chứng thực. II. Active Directory Giới thiệu Active Directory Chức năng của Active Directory Directory Services Kiến trúc của Active Directory 1. Giới thiệu Active Directory Có thể so sánh Active Directory với LANManager trên Windows NT . Về căn bản, Active Directory là một cơ sở dữ liệu của các tài nguyên trên mạng (còn gọi là đối tượng) cũng như các thông tin liên quan đến các đối tượng đó. Tuy vậy, Active Directory không phải là một khái niệm mới bởi mạng Novell đã sử dụng dịch vụ thư mục (directory service). 2. Chức năng của Active Directory Lưu giữ một danh sách tập trung các tên tài khoản người dùng, mật khẩu tương ứng và các tài khoản máy tính. Cung cấp một Server đóng vai trò chứng thực hoặc Server quản lý đăng nhập, Server này còn gọi là domain controller (máy điều khiển vùng). Duy trì một bảng hướng dẫn hoặc một bảng chỉ mục (index) giúp các máy tính trong mạng có thể dò tìm nhanh một tài nguyên nào đó trên các máy tính .

Không thể tạo bản xem trước, hãy bấm tải xuống
TÀI LIỆU MỚI ĐĂNG
21    65    1    28-04-2024
76    736    3    28-04-2024
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.