Bài thuyết trình pháp luật đại cương: Những vấn đề về pháp lý và kết hôn

tại Khoản 2 Điều 8 Luật Hôn nhân Gia đình 2000 như sau: “ Kết hôn là việc nam nữ xác định quan hệ vợ chồng theo quy định của pháp luật về điều kiện kết hôn và đăng kí kết hôn”.K t hôn ế là tiền đề để xác lập quan hệ hôn nhân. Và như vậy, một khi tiền đề được xác định một cách chặt chẽ và hợp lý sẽ dẫn đến việc hình thành nên những quan hệ hôn nhân tiến bộ, hạnh phúc và bền vững | Nhóm: Hướng dương Lớp: 11DTC1 Bộ môn: Pháp luật đại cương Tình huống mở đầu Chương 7: Luật Hôn nhân và Gia đình Các điều luật trích dẫn sau đây đều từ Luật Hôn nhân và Gia đình 2000 Tài liệu tham khảo: Kết hôn được chính thức định nghĩa tại Khoản 2 Điều 8 Luật Hôn nhân Gia đình 2000 như sau: “ Kết hôn là việc nam nữ xác định quan hệ vợ chồng theo quy định của pháp luật về điều kiện kết hôn và đăng kí kết hôn”. I. Khái niệm về kết hôn Kết hôn là tiền đề để xác lập quan hệ hôn nhân. Và như vậy, một khi tiền đề được xác định một cách chặt chẽ và hợp lý sẽ dẫn đến việc hình thành nên những quan hệ hôn nhân tiến bộ, hạnh phúc và bền vững. I. Khái niệm về kết hôn II. Điều kiện kết hôn Điều 9. Điều kiện kết hôn Nam nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây: 1. Nam từ hai mươi tuổi trở lên, nữ từ mười tám tuổi trở lên; 2. Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định, không bên nào được ép . | Nhóm: Hướng dương Lớp: 11DTC1 Bộ môn: Pháp luật đại cương Tình huống mở đầu Chương 7: Luật Hôn nhân và Gia đình Các điều luật trích dẫn sau đây đều từ Luật Hôn nhân và Gia đình 2000 Tài liệu tham khảo: Kết hôn được chính thức định nghĩa tại Khoản 2 Điều 8 Luật Hôn nhân Gia đình 2000 như sau: “ Kết hôn là việc nam nữ xác định quan hệ vợ chồng theo quy định của pháp luật về điều kiện kết hôn và đăng kí kết hôn”. I. Khái niệm về kết hôn Kết hôn là tiền đề để xác lập quan hệ hôn nhân. Và như vậy, một khi tiền đề được xác định một cách chặt chẽ và hợp lý sẽ dẫn đến việc hình thành nên những quan hệ hôn nhân tiến bộ, hạnh phúc và bền vững. I. Khái niệm về kết hôn II. Điều kiện kết hôn Điều 9. Điều kiện kết hôn Nam nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây: 1. Nam từ hai mươi tuổi trở lên, nữ từ mười tám tuổi trở lên; 2. Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định, không bên nào được ép buộc, lừa dối bên nào; không ai được cưỡng ép hoặc cản trở; 3. Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn quy định tại Điều 10 của Luật này. Điều 10. Những trường hợp cấm kết hôn Việc kết hôn bị cấm trong những trường hợp sau đây: 1. Người đang có vợ hoặc có chồng; 2. Người mất năng lực hành vi dân sự; 3. Giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; 4. Giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, bố chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, bố dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng; 5. Giữa những người cùng giới tính. II. Điều kiện kết hôn III. Đăng kí kết hôn III. Đăng kí kết hôn Điều 11. Đăng ký kết hôn Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền (sau đây gọi là cơ quan đăng ký kết hôn) thực hiện theo nghi thức quy định tại Điều 14 của Luật này. Mọi nghi thức kết hôn không theo quy định tại Điều 14 của Luật này đều không có giá trị pháp lý.

Không thể tạo bản xem trước, hãy bấm tải xuống
TỪ KHÓA LIÊN QUAN
TÀI LIỆU MỚI ĐĂNG
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.