*Bộ lệnh phù hợp với phương pháp lập trình có cấu trúc module, có thể sử dụng nhiều lần trong chương trình hoặc chương trình khác, hỗ trợ lập trình hướng đối tượng. *Kiểu dữ liệu phong phú, cho phép định nghĩa kiểu dữ liệu mới. *Linh động về cú pháp, ít từ khóa. *Ngôn ngữ mạnh và mềm dẻo, được dùng để viết OS, chương trình điều khiển, soạn thảo văn bản, đồ hoạ, bảng tính và các chương trình dịch cho các ngôn ngữ khác | Chương 1 Ngôn ngữ C do Dennis Ritchie xây dựng từ năm 1972 tại phòng thí nghiệm Bell Telephone với mục đích tạo ngôn ngữ để viết HĐH UNIX. Song nhờ có các tính năng ưu việt và tính mềm dẻo nên được giới tin học chấp nhận Năm 1978, xuất bản quyển sách “The C programming language” do Kernighan và Ritchie viết. C++ dựa trên ngôn ngữ lập trình C C++ được phát minh bởi Bijarne Stroustroup, bắt đầu năm 1979 Các trình biên dịch phổ biến: Borland C++, Microsoft Visual C++ Bộ lệnh phù hợp với phương pháp lập trình có cấu trúc module, có thể sử dụng nhiều lần trong chương trình hoặc chương trình khác, hỗ trợ lập trình hướng đối tượng. Kiểu dữ liệu phong phú, cho phép định nghĩa kiểu dữ liệu mới. Linh động về cú pháp, ít từ khóa. Ngôn ngữ mạnh và mềm dẻo, được dùng để viết OS, chương trình điều khiển, soạn thảo văn bản, đồ hoạ, bảng tính và các chương trình dịch cho các ngôn ngữ khác . Cú pháp thuộc loại lạ và khó học. Nếu người lập trình đã học qua một ngôn ngữ khác thì sẽ | Chương 1 Ngôn ngữ C do Dennis Ritchie xây dựng từ năm 1972 tại phòng thí nghiệm Bell Telephone với mục đích tạo ngôn ngữ để viết HĐH UNIX. Song nhờ có các tính năng ưu việt và tính mềm dẻo nên được giới tin học chấp nhận Năm 1978, xuất bản quyển sách “The C programming language” do Kernighan và Ritchie viết. C++ dựa trên ngôn ngữ lập trình C C++ được phát minh bởi Bijarne Stroustroup, bắt đầu năm 1979 Các trình biên dịch phổ biến: Borland C++, Microsoft Visual C++ Bộ lệnh phù hợp với phương pháp lập trình có cấu trúc module, có thể sử dụng nhiều lần trong chương trình hoặc chương trình khác, hỗ trợ lập trình hướng đối tượng. Kiểu dữ liệu phong phú, cho phép định nghĩa kiểu dữ liệu mới. Linh động về cú pháp, ít từ khóa. Ngôn ngữ mạnh và mềm dẻo, được dùng để viết OS, chương trình điều khiển, soạn thảo văn bản, đồ hoạ, bảng tính và các chương trình dịch cho các ngôn ngữ khác . Cú pháp thuộc loại lạ và khó học. Nếu người lập trình đã học qua một ngôn ngữ khác thì sẽ dễ dàng tiếp cận. Một số ký hiệu có nhiều nghĩa khác nhau. Ví dụ: dấu “*” là toán tử nhân, là khai báo con trỏ, là toán tử thay thế, Việc sử dụng đúng nghĩa các toán tử phụ thuộc vào ngữ cảnh sử dụng. Việc truy nhập tự do vào dữ liệu, việc trộn lẫn các kiểu dữ liệu làm cho chương trình có phần bất ổn. //Viết bằng VC++2003 //hoặc 2005, 2008, #include using namespace std; void main() { cout void main() { cout Lệnh Lệnh thực hiện một chức năng nào đó (khai báo, gán, xuất, nhập, ) và được kết thúc bằng dấu chấm phẩy (;) Khối lệnh Khối lệnh gồm nhiều lệnh và được đặt trong cặp dấu ngoặc { } Từ vị trí cụ thể đến cuối dòng: dùng // ngay tại vị trí đó. Tạo nhiều dòng ghi chú: dùng cặp ký tự /* ngay trước dòng đầu tiên, và cặp ký tự */ ngay sau dòng cuối cùng. Chữ cái hoa: A, B, ., Z Chữ cái thường: a, b, c, .,