Trứng: 14 ngày. Có sự khác biệt giữa J2 đực và cái. Con đực có thực quản ngắn, cơ thể mập. Con cái ốm và dài hơn con đưc, Con đực lột xác 3 lần, không ăn, kim ngày càng kém phát triển, Con đực hóa trưởng thành trong vòng 1 tuần, Con cái J2 hóa trưởng thành trong vòng 21 ngày, Qua trích chích hút tạo “tế bào nuôi dưỡng” gồm 8-10 tế bào (vách dày, nhân to). Vùng này dễ bị xâm nhập bởi các loài vi sinh vật. | Bài 10: Tuyến trùng bán nội ký sinh Tylenchulus semipenetrans (Tylenchulidae) Citrus nematodes Phân bố Khắp nơi trên thế giới Trên 95% diện tích cây citrus tại California Economic Importance Nho Cam quít (Citrus) Persimmon Cây Olive Hoa Lilac Dài 0,25-0,35mm. Con cái: phình to một noản sào, lỗ đẻ nằm ở cuối đuôi, trứng đẻ thành ổ trong “matrix” Lỗ tiết nằm ở phía sau cơ thể (trước lỗ đẻ) Thành trùng cái Tylenchulus semipenetrans lấy ra từ rễ. Phần eo thắt ở đầu là do sự chèn ép của tế bào cây ký chủ Sự phát triển Trứng: 14 ngày. Có sự khác biệt giữa J2 đực và cái. Con đực có thực quản ngắn, cơ thể mập. Con cái ốm và dài hơn con đưc Con đực lột xác 3 lần, không ăn, kim ngày càng kém phát triển Con đực hóa trưởng thành trong vòng 1 tuần Con cái J2 hóa trưởng thành trong vòng 21 ngày Bán nội ký sinh Thành trùng cái (mới hóa trưởng thành) di chuyển đầu ngày càng sâu vào trụ trung tâm Qua trích chích hút tạo “tế bào nuôi dưỡng” gồm 8-10 tế bào (vách dày, nhân to). Vùng này dễ bị xâm nhập bởi các loài vi sinh vật Phần cơ thể nẳm ngoài rễ của con cái phình to Ổ trứng trông rất bẩn do bám đất: gây ra triệu chứng rễ bẩn (dirty roots) Ổ trứng có khoảng 100 trứng Sinh sản không cần thụ tinh Cả con đực và con cái đều được sản sinh từ thành trùng cái không thụ tinh Ấu trùng con cái J2 female là thể persistent, có thể phát hiện trong đất lưu tồn sau 2,5 năm và trên đất ngoài vườn sau 4 năm (sau khi đã nhổ hết cây chanh bệnh. J2 khá mẫn cảm với điều kiện khô hạn, mặc dù có khả năng anhydrobiosis (Tsai and Van Gundy). T. semipenetrans có thể được tìm thấy ở độ sâu 12 feet Dòng sinh lý 4 dòng sinh lý : "Poncirus biotype“; "Citrus biotype" , "Mediterranean biotype," và dòng "Grass biotype." Triệu chứng Suy giảm từ từ (Slow dechine) Lá nhỏ, cành khô, trái nhỏ, ít trái decline, small leaves Rễ phát triển cằn cỗi và trông rất bẩn Sự gây hại Tuyến trùng thường hiện diện với mật số cao. Scotto la Massese (Pháp) ước lượng: Năng suất thất thu 5% khi có 1,000 tt/1 gr đất Tại Israel, thất thu năng suất khi có > 40,000 tt/10gr đất Phòng trừ Phân xanh Các loại cây Brassica (chủng Ebony và Indian mustards) có thể làm giảm mật số của Tylenchulus semipenetrans đến 76% (khi so sánh với đất không bón loại phân này) Cây kháng Poncirus trifoliata - trifoliate rootstock. Troyer citrange (Citrus sinensis X P. trifoliata) – Tuy nhiên các chủng biotypes có thể không kháng Phòng trừ (ngăn ngừa) Cây sạch bệnh Ngâm rễ trong nước ấm (45 0C trong 25 phút) Ngăn chận sự phát tán (máy móc, vật tư nông nghiệp, nước tười) Thuốc trừ tuyến trùng (Nematicides) Sử lý thuốc trước khi trồng (4-8 months tháng) với 1,3-Dichloropropene (1,3-D) (có thể không diệt được hết TT) Phòng trị sinh học Các sản phẩm thương mại sinh học phòng trừ rất kém Tylenchulus semipenetrans so với thuốc Aldicarb, cadusafos và metalaxyl