Nhiên liệu đốt lò (FO): Là phần cặn của công đoạn chưng cất dầu thô dưới áp suất thường, cặn chưng cất chân không, cặn của các quá trình cracking, cốc hóa giảm nhớt, cặn trong quá trình chế biến sâu các phân đoạn dầu thô .thường có tên gọi chung là dầu cặn. 2 – Các loại nhiên liệu đốt lò Ø Dầu đốt nhẹ : Là loại dầu được dùng chủ yếu để sưởi ấm nhà cửa tại vùng nông thôn, để chạy các nhà máy nông nghiệp như máy kéo, máy làm đường,.do đó có tên là dầu đốt gia đình FOD (Fuel Oil Domestic). | CHÀO MỪNG CÔ VÀ CÁC BẠN ĐÃ ĐẾN VỚI BUỔI THUYẾT TRÌNH NÀY NỘI DUNG CHÍNH I – Quá trình hình thành II – Thành phần hóa học và các nguồn thu nguyên liệu đốt lò từ dầu mỏ III – Sơ lược về quá trình đốt cháy nhiên liệu lỏng trong đốt lò IV – Chỉ tiêu chất lượng của nhiên liệu đốt lò V – Phụ gia, giá cả, xu hướng sử dụng và ứng dụng của nguyên liệu FO 1- Định nghĩa Nhiên liệu đốt lò (FO): Là phần cặn của công đoạn chưng cất dầu thô dưới áp suất thường, cặn chưng cất chân không, cặn của các quá trình cracking, cốc hóa giảm nhớt, cặn trong quá trình chế biến sâu các phân đoạn dầu thô .thường có tên gọi chung là dầu cặn. 2 – Các loại nhiên liệu đốt lò Dầu đốt nhẹ : Là loại dầu được dùng chủ yếu để sưởi ấm nhà cửa tại vùng nông thôn, để chạy các nhà máy nông nghiệp như máy kéo, máy làm đường,.do đó có tên là dầu đốt gia đình FOD (Fuel Oil Domestic) Dầu đốt nặng : Loại dầu này dùng cho các lò công nghiệp, các lò nung, lò hơi, nhà máy phát điện, các phương tiện giao thông trọng tải lớn như tàu thuỷ I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH 1. Thành phần hóa học của nhiên liệu đốt lò Nhóm dầu: Đây là những hợp chất nhẹ nhất của nhiên liệu đốt lò, chúng bao gồm các hợp chất parafin, olefin naphten và các hợp chất hydrocacbon thơm. Nhóm nhựa: Nhựa là dẫn xuất của các hydrocacbon polyaromatique hoặc của các naphteno-aromatic, có độ nhớt lớn. Nhóm asphanlten: Asphalten là những hợp chất cao phân tử đa vòng, ngưng tụ cao, có khối lượng phân tử lớn (từ 700 - 40000) II. THÀNH PHẦN HÓA HỌC VÀ CÁC NGUỒN THU FO TỪ DẦU MỎ 2. Các nguồn thu nhiên liệu đốt lò Như phần trên đã nêu, ngày nay do nhu cầu các sản phẩm nhẹ ngày càng tăng và nhu cầu về các phần nặng thì ngày càng giảm. Vì vậy, buộc các nhà máy lọc dầu phải có các thiết bị (các quá trình chế biến sâu) để biến đổi các phần nặng thành các phần nhẹ. Việc xuất hiện các quá trình chế biến sâu đã làm thay đổi rất nhiều thành phần hoá học của nhiên liệu đốt lò. Sự biến đổi này theo xu hướng làm giảm số lượng và chất lượng của nhiên liệu đốt lò. Một vài | CHÀO MỪNG CÔ VÀ CÁC BẠN ĐÃ ĐẾN VỚI BUỔI THUYẾT TRÌNH NÀY NỘI DUNG CHÍNH I – Quá trình hình thành II – Thành phần hóa học và các nguồn thu nguyên liệu đốt lò từ dầu mỏ III – Sơ lược về quá trình đốt cháy nhiên liệu lỏng trong đốt lò IV – Chỉ tiêu chất lượng của nhiên liệu đốt lò V – Phụ gia, giá cả, xu hướng sử dụng và ứng dụng của nguyên liệu FO 1- Định nghĩa Nhiên liệu đốt lò (FO): Là phần cặn của công đoạn chưng cất dầu thô dưới áp suất thường, cặn chưng cất chân không, cặn của các quá trình cracking, cốc hóa giảm nhớt, cặn trong quá trình chế biến sâu các phân đoạn dầu thô .thường có tên gọi chung là dầu cặn. 2 – Các loại nhiên liệu đốt lò Dầu đốt nhẹ : Là loại dầu được dùng chủ yếu để sưởi ấm nhà cửa tại vùng nông thôn, để chạy các nhà máy nông nghiệp như máy kéo, máy làm đường,.do đó có tên là dầu đốt gia đình FOD (Fuel Oil Domestic) Dầu đốt nặng : Loại dầu này dùng cho các lò công nghiệp, các lò nung, lò hơi, nhà máy phát điện, các phương tiện giao thông trọng tải lớn như tàu