Đề tài: Phân tích kinh tế của dự án rừng ngập mặn Cần Giờ ở Thành Phố Hồ Chí Minh

Rừng ngập mặn là một trong những nguồn tài nguyên nguồn tài nguyên quan trọng của Việt n tr ng:1950 - 1983, r ng ng p ệ ạ ừ ậ mặn đã giảm 50% do: vSử dụng thuốc trừ sâu và thuốc diệt cỏ trong chiến tranh. vKhai thác quá mức củi đốt, và gỗ cho xây dựng. vChuyển đổi rừng đước sang đất nông nghiệp, hồ nuôi trồng thủy sản và hồ muối Ước tính việt Nam chỉ còn lại 154000 ha rừng ngập mặn. (1996). | ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP. HỒ CHÍ MINH ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN KHOA MÔI TRƯỜNG Đề tài: Phân tích kinh tế của dự án rừng ngập mặn Cần Giờ ở Thành Phố Hồ Chí Minh GVGD: Thị Phương Thảo Thực hiện: Nhóm 7 I II III IV Giới thiệu chung Dự án quản lý rừng ngập mặn Kết quả Kết luận và kiến nghị Phương pháp nghiên cứu V Rừng ngập mặn là một trong những nguồn tài nguyên quan trọng của Việt Nam. Giới thiệu chung: Hiện trạng:1950 - 1983, rừng ngập mặn đã giảm 50% do: Sử dụng thuốc trừ sâu và thuốc diệt cỏ trong chiến tranh. Khai thác quá mức củi đốt, và gỗ cho xây dựng. Chuyển đổi rừng đước sang đất nông nghiệp, hồ nuôi trồng thủy sản và hồ muối Ước tính việt Nam chỉ còn lại 154000 ha rừng ngập mặn. (1996) II. Dự án quản lí rừng ngập mặn Cần Giờ 1 2 3 Huyện Cần Giờ: Diện tích 71000 ha, tổng dân số khoảng 10000 người. Nghiên cứu: Diện tích 40000 ha, 6000 hộ dân (5 trong 7 xã của huyện: Lý Nhơn, Thạnh An, Long Hòa, Cần Thạnh và Tam Thôn Hiệp). 1. Khu vực nghiên cứu: 2. Quản lí rừng ngập mặn Cần Giờ(3 giai đoạn): Rừng Cần Giờ được chia thành 24 vùng nhỏ, mỗi vùng được giám sát bởi đội bảo vệ rừng. Dân cư đóng vai trò trung tâm trong việc quản lí rừng ngập mặn. 3. Các đặc điểm chính của dự án Diện tích rừng giao cho các hộ gia đình Số lao động chính/1 hộ gia đình III. Phương pháp nghiên cứu: Giá trị trực tiếp Giá trị sử dụng Giá trị không sử dụng Giá trị gián tiếp Giá trị nhiệm ý Gỗ. Gỗ đốt. Than củi. Ngư nghiêp. Tài nguyên rừng Ổn định bờ sông, bờ biển. Tăng lượng nước ngầm va giảm bốc hơi mặt đất. Sử dụng trong tương lai. Thuộc về văn hóa, thẩm mĩ, tôn giáo và tín ngưỡng Tổng giá trị kinh tế(TEV) của rừng ngập mặn(1997) Các hộ gia đình được chia thành 4 nhóm: Nghiên cứu thí điểm: 25 hộ (9/1996). Điều tra: Mục đích: - Cách sử dụng rừng ngập mặn. - Lợi ích của các hộ gia đình. Gồm 125 hộ(59% hộ nhóm A,8% hộ nhóm B, 2% hộ nhóm C). Tổng kết giá trị sử dụng theo giá tri thị trường của hàng hóa: gỗ, gỗ đốt, than củi, cá và muối. Tuổi các chủ hộ gia đình (%) III. Kết quả: 1. | ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP. HỒ CHÍ MINH ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN KHOA MÔI TRƯỜNG Đề tài: Phân tích kinh tế của dự án rừng ngập mặn Cần Giờ ở Thành Phố Hồ Chí Minh GVGD: Thị Phương Thảo Thực hiện: Nhóm 7 I II III IV Giới thiệu chung Dự án quản lý rừng ngập mặn Kết quả Kết luận và kiến nghị Phương pháp nghiên cứu V Rừng ngập mặn là một trong những nguồn tài nguyên quan trọng của Việt Nam. Giới thiệu chung: Hiện trạng:1950 - 1983, rừng ngập mặn đã giảm 50% do: Sử dụng thuốc trừ sâu và thuốc diệt cỏ trong chiến tranh. Khai thác quá mức củi đốt, và gỗ cho xây dựng. Chuyển đổi rừng đước sang đất nông nghiệp, hồ nuôi trồng thủy sản và hồ muối Ước tính việt Nam chỉ còn lại 154000 ha rừng ngập mặn. (1996) II. Dự án quản lí rừng ngập mặn Cần Giờ 1 2 3 Huyện Cần Giờ: Diện tích 71000 ha, tổng dân số khoảng 10000 người. Nghiên cứu: Diện tích 40000 ha, 6000 hộ dân (5 trong 7 xã của huyện: Lý Nhơn, Thạnh An, Long Hòa, Cần Thạnh và Tam Thôn Hiệp). 1. Khu vực nghiên cứu: 2. Quản lí rừng ngập mặn

Không thể tạo bản xem trước, hãy bấm tải xuống
TỪ KHÓA LIÊN QUAN
TÀI LIỆU MỚI ĐĂNG
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.