Phân biết với mã hóa khối là mã hóa dòng. Mã hóa dòng làm việc trên từng bít của dữ liệu và quá trình biến đổi thay đổi theo quá trình mã hóa. Tuy nhiên, sự phân biệt giữa 2 phương pháp nhiều khi không rõ ràng vì mã hóa khối khi hoạt động theo một chế độ nào đó thì có tác dụng như một phương pháp mã hóa dòng. | ì Bài Thảo Luận : Thực tập an toàn thông tin Chủ đề : Tìm hiểu mã hoá khối Giáo viên hướng dẫn : CAO NGỌC ÁNH Thành viên: ►Bùi Vĩnh Tiến ►Nguyễn Duy Trung ►Lê Công Đồng I. Mã khối Mã hóa khối là những thuật toán mã hóa đối xứng hoạt động trên những khối thông tin có độ dài xác định(block) với nhưng chuyển đổi xác định. Phân biết với mã hóa khối là mã hóa dòng. Mã hóa dòng làm việc trên từng bít của dữ liệu và quá trình biến đổi thay đổi theo quá trình mã hóa. Tuy nhiên, sự phân biệt giữa 2 phương pháp nhiều khi không rõ ràng vì mã hóa khối khi hoạt động theo một chế độ nào đó thì có tác dụng như một phương pháp mã hóa dòng. Để xây dựng thuật toán mã hóa khối an toàn bằng cách sử dụng kết hợp các thao tác mã hóa tạo ra tính hỗn loạn và tính khuếch tán thông tin: Tính hỗn loạn giúp phá vỡ mối quan hệ giữa bản rõ và bản mã, tạo ra mối quan hệ phức tạp và chặt chẽ giữa khóa và bản mã. Sự khuếch tán giúp phá vỡ và phân tán các phần tử trong các mẫ xuất hiện trong bản rõ để không thể . | ì Bài Thảo Luận : Thực tập an toàn thông tin Chủ đề : Tìm hiểu mã hoá khối Giáo viên hướng dẫn : CAO NGỌC ÁNH Thành viên: ►Bùi Vĩnh Tiến ►Nguyễn Duy Trung ►Lê Công Đồng I. Mã khối Mã hóa khối là những thuật toán mã hóa đối xứng hoạt động trên những khối thông tin có độ dài xác định(block) với nhưng chuyển đổi xác định. Phân biết với mã hóa khối là mã hóa dòng. Mã hóa dòng làm việc trên từng bít của dữ liệu và quá trình biến đổi thay đổi theo quá trình mã hóa. Tuy nhiên, sự phân biệt giữa 2 phương pháp nhiều khi không rõ ràng vì mã hóa khối khi hoạt động theo một chế độ nào đó thì có tác dụng như một phương pháp mã hóa dòng. Để xây dựng thuật toán mã hóa khối an toàn bằng cách sử dụng kết hợp các thao tác mã hóa tạo ra tính hỗn loạn và tính khuếch tán thông tin: Tính hỗn loạn giúp phá vỡ mối quan hệ giữa bản rõ và bản mã, tạo ra mối quan hệ phức tạp và chặt chẽ giữa khóa và bản mã. Sự khuếch tán giúp phá vỡ và phân tán các phần tử trong các mẫ xuất hiện trong bản rõ để không thể phát hiện ra các mẫu này trong bản mã. II. Các chế độ sử dụng Mã khối 1. Chế độ bảng tra mã điện tử (Electronic code book -ECB) Ký hiệu : E : Encryption (Mã hóa) Pi : Plaintext block I (Khối bản rõ) K : Secret key (Khóa bảo mật) D : Decryption (Giải mã) Ci : Ciphertext block i (Khối bản mã) Mã hóa: Cj= Ek(Pj) P=P1P2 Pn Giải mã: Pj= Dk(Cj) Chỉ thích hợp cho việc mã hóa các thông điệp ngắn. Bảng mã của thông điệp dài có tính an toàn không cao. Ưu điểm của ECB : Đơn giản Không cần đồng bộ hóa giữa bên gửi và nhận. Các bit lỗi sẽ không được đưa vào các khối kế sau . Nhược điểm : Trong chế độ này, các khối được tạo mật mã riêngbiệt, độc lập. Do đó, những khối tin giống nhau sẽ được mã hóa thành những khối mã giống nhau. Traffic analysis (Phân tích đường truyền): Người thám mã có thể dựa vào yếu tố các khối plaintext giống nhau tạo các thống kê về các bản rõ tương ứng ngay cả khi không giải mã được toàn bộ bản mã, người thám mã có thể lợi dụng thống kê này để khám phá khóa. .