Kỹ thuật PRC

PCR là chữ viết tắt của cụm từ Polymerase Chain Reaction (Phản ứng chuỗi trùng hợp - phản ứng khuếch đại gen). PCR là một kỹ thuật phổ biến trong sinh học phân tử nhằm khuyếch đại một đoạn DNA mà không cần sử dụng các sinh vật sống như E. coli hay nấm men. PCR được sử dụng trong các nghiên cứu sinh học và y học. Phương pháp PCR được Kary Mullis và cộng sự (Mỹ) phát minh năm 1985 và đoạt giải Nobel Hóa học tháng 10/1993 . | GVHD :Ths. Trần Hồng Bảo Quyên Lớp : ĐHSH07LT Danh sách nhóm STT Họ và tên 1 Nguyễn Thị Hồng 2 Đồng Minh Tùng 3 Đỗ Mạnh Vững 4 Nguyễn Văn Ngọ 5 Phạm Duy Trung 6 Phan Thị Hồng Phi NỘI DUNG Giới thiệu Nguyên tắc PCR Quy trình phản ứng PCR Giai đoạn biến tính Giai đoạn bắt mồi Giai đoạn kéo dài Ý nghĩa và các ứng dụng PCR GIỚI THIỆU PCR là chữ viết tắt của cụm từ Polymerase Chain Reaction (Phản ứng chuỗi trùng hợp - phản ứng khuếch đại gen). PCR là một kỹ thuật phổ biến trong sinh học phân tử nhằm khuyếch đại một đoạn DNA mà không cần sử dụng các sinh vật sống như E. coli hay nấm men. PCR được sử dụng trong các nghiên cứu sinh học và y học. Phương pháp PCR được Kary Mullis và cộng sự (Mỹ) phát minh năm 1985 và đoạt giải Nobel Hóa học tháng 10/1993 Kary Mullis II. NGUYÊN TẮC PCR là phương pháp in vitro để tổng hợp một đoạn DNA đặc thù nhờ công hiệu của 2 mồi gắn vào 2 sợi đơn của đoạn DNA đích với sự tham gia của DNA polymerase. Đoạn mồi này sau đó sẽ được nối dài ra nhờ hoạt động của DNA polymerase để hình thành một mạch mới hoàn chỉnh. II. NGUYÊN TẮC Một phản ứng PCR là một chuỗi nhiều chu kỳ nối tiếp nhau, mỗi chu kỳ gồm ba giai đoạn: 1 chu kỳ GĐ Biến tính GĐ Bắt mồi GĐ Kéo dài II. NGUYÊN TẮC Các thành phần tham gia vào thử nghiệm PCR Ðể thử nghiệm PCR có thể chạy được, cần phải có đầy đủ các thành phần sau : Nước Dung dịch đệm cho phản ứng PCR Deoxynucleotide triphosphat (dNTPs) Mồi (primer) Enzyme DNA polymerase (Taq polymerase) DNA mẫu (DNA template) III. QUY TRÌNH PHẢN ỨNG PCR Trong phản ứng PCR nhiệt độ là vô cùng quan trọng và kèm theo là yếu tố thời gian. Phản ứng PCR được thực hiện qua 3 giai đoạn trong một chu kỳ: 1. Giai đoạn biến tính: Sợi DNA mạch khuôn bị biến tính tách thành 2 sợi đơn ở nhiệt độ 940C trong vòng 30 giây đến 1 phút . Sự biến tính DNA diễn ra với sự có mặt của hai đoạn mồi và các dNTP. đoạn bắt cặp: Nhiệt độ được hạ thấp xuống từ 50 – 650C tốt nhất là 55oC trong khoảng thời gian 1 – 2 phút . Thời gian kéo dài phụ thuộc hoạt độ enzyme DNA polymerase và chiều dài sản phẩm. 3. Giai đoạn kéo dài: Nhiệt độ lúc này được nâng lên 720C trong vòng 30 giây đến 1 phút . Nhờ tác dụng của men Taq polymerase các Nu có sẵn trong ống nghiệm gắn vào các mồi theo nguyên tắc bổ sung => Một bản sao DNA mới đã được hình thành . Hình: Nhiệt độ của các chu kỳ phản ứng PCR Phương pháp này có ý nghĩa lớn vì nhiều lý do: Độ tinh sach của mẫu không cần cao Dễ thực hiện Rẻ tiền và thời gian thực hiện ngắn Độ chính xác cao đáng tin cậy IV. Ý NGHĨA VÀ CÁC ỨNG DỤNG Các ứng dụng chủ yếu của PCR gồm: Vân tay di truyền Kiểm tra huyết thống Chuẩn đoán bệnh di truyền Tách dòng gen Gây đột biến điểm Phân tích mẫu DNA cổ Xác định gen của các đột biến So sánh mức độ biểu hiện của gen IV. Ý NGHĨA VÀ CÁC ỨNG DỤNG CÁC HẠN CHẾ CỦA KỸ THUẬT PCR Do phương pháp có độ nhạy cao và khuếch đại nucleic acid nên dễ bị ảnh hưởng dẫn đến lỗi trong thao tác và đòi hỏi sự thận trọng trong quá trình thực hiện. Ba vấn đề lớn khi dùng PCR: Kích thước và trình tự cần giới hạn Sự ngoại nhiễm Các sai sót gây ra do Taq polymerase IV. Ý NGHĨA VÀ CÁC ỨNG DỤNG

Không thể tạo bản xem trước, hãy bấm tải xuống
TÀI LIỆU MỚI ĐĂNG
12    21    1    27-11-2024
463    20    1    27-11-2024
476    17    1    27-11-2024
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.