YẾU TỐ GIÁ

“Giá của sản phẩm – dịch vụ NH có các vỏ bọc khác nhau làm cho nhận thức về giá cả của KH trở nên khó khăn hơn” Ví dụ : Việc mở tài khoản và phát hành thẻ ATM, debit có thể KH phải trả phí là và các khoản khác như : phí thường niên, phí duy trì số dư tối thiểu, phí đổi thẻ Vậy sử dụng sản phẩm – dịch NH không thể 1 giá. | YẾU TỐ GIÁ Mục tiêu bài giảng Hiểu rõ khái niệm về giá và các yếu tố ảnh hưởng đến giá sản phẩm – dịch vụ tài chính ngân hàng. Nắm về quy trình định giá sản phẩm – dịch vụ tài chính ngân hàng . Xây dựng các chiến lược định giá sản phẩm – dịch vụ tài chính ngân hàng I. Các vấn đề chung về định giá 1. Khái niệm giá sản phẩm – dịch vụ tài chính ngân hàng “Giá của sản phẩm – dịch vụ NH có các vỏ bọc khác nhau làm cho nhận thức về giá cả của KH trở nên khó khăn hơn” Ví dụ : Việc mở tài khoản và phát hành thẻ ATM, debit có thể KH phải trả phí là và các khoản khác như : phí thường niên, phí duy trì số dư tối thiểu, phí đổi thẻ Vậy sử dụng sản phẩm – dịch NH không thể 1 giá. I. Các vấn đề chung về định giá 1. Khái niệm giá sản phẩm – dịch vụ tài chính ngân hàng “Giá cả là giá trị biểu hiện bằng tiền của sản phẩm – dịch vụ hoặc giá cả là số tiền phải chi trả cho 1 lượng sản phẩm – dịch vụ nào đó. Giá cả được gọi tên khác nhau tùy vào loại sản phẩm – dịch vụ” I. Các vấn đề chung về định | YẾU TỐ GIÁ Mục tiêu bài giảng Hiểu rõ khái niệm về giá và các yếu tố ảnh hưởng đến giá sản phẩm – dịch vụ tài chính ngân hàng. Nắm về quy trình định giá sản phẩm – dịch vụ tài chính ngân hàng . Xây dựng các chiến lược định giá sản phẩm – dịch vụ tài chính ngân hàng I. Các vấn đề chung về định giá 1. Khái niệm giá sản phẩm – dịch vụ tài chính ngân hàng “Giá của sản phẩm – dịch vụ NH có các vỏ bọc khác nhau làm cho nhận thức về giá cả của KH trở nên khó khăn hơn” Ví dụ : Việc mở tài khoản và phát hành thẻ ATM, debit có thể KH phải trả phí là và các khoản khác như : phí thường niên, phí duy trì số dư tối thiểu, phí đổi thẻ Vậy sử dụng sản phẩm – dịch NH không thể 1 giá. I. Các vấn đề chung về định giá 1. Khái niệm giá sản phẩm – dịch vụ tài chính ngân hàng “Giá cả là giá trị biểu hiện bằng tiền của sản phẩm – dịch vụ hoặc giá cả là số tiền phải chi trả cho 1 lượng sản phẩm – dịch vụ nào đó. Giá cả được gọi tên khác nhau tùy vào loại sản phẩm – dịch vụ” I. Các vấn đề chung về định giá Ví dụ về giá sản phẩm thẻ tín dụng ngân hàng Sacombank I. Các vấn đề chung về định giá 2. Đặc trưng về giá sản phẩm – dịch vụ tài chính ngân hàng Tính tổng hợp : khó xác định chính xác chi phí từng sản phẩm – dịch vụ riêng biệt. SP-DV mang tính tổng hợp với cấu trúc phức tạp. Ví dụ : khoản vay mua xe ô tô cá nhân, ngoài lãi suất phải trả hàng tháng, KH còn chịu phí bảo hiểm, phí hồ sơ, phí công chứng, phí đăng ký giao dịch đảm bảo Tính nhạy cảm cao : chịu ảnh hưởng của kinh tế vĩ mô, chính sách tiền tệ Yếu tố rủi ro là một thành phần cấu tạo nên giá SP- DV ngân hàng. Ví dụ : Sự thay đổi về chính sách tiền tệ làm lãi suất và hoạt động NH trở nên bị chi phối. Rủi ro 1 ngành cao làm gia tăng nợ xấu các NH I. Các vấn đề chung về định giá 3. Tầm quan trọng của giá đối với Ngân hàng và Khách hàng Tầm quan trọng của giá đ/v ngân hàng Tầm quan trọng của giá đ/v khách hàng Giá thể hiện chi phí. Giá báo hiệu cho doanh thu. Giá biểu thị cho lợi .

Không thể tạo bản xem trước, hãy bấm tải xuống
TÀI LIỆU LIÊN QUAN
TỪ KHÓA LIÊN QUAN
TÀI LIỆU MỚI ĐĂNG
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.