Bài 3 CƠ SỞ DỮ LIỆU TRONG GIS

Là tập hợp các thông tin được thu thập theo mục đích sử dụng nào đó, được lưu trữ trong máy tính theo những quy tắc nhất định. Đó là tập hợp dữ liệu mà có thể điều khiển và lưu trữ một số lượng lớn dữ liệu và dữ liệu có thể chia sẻ giữa các ứng dụng khác nhau. | Bài 3 CƠ SỞ DỮ LIỆU TRONG GIS Trần Vân Anh Bộ môn Đo ảnh và viễn thám Bài 3 Khái quát về cơ sở dữ liệu Hệ quản trị cơ sở dữ liệu Cơ sở dữ liệu (Database) Là tập hợp các thông tin được thu thập theo mục đích sử dụng nào đó, được lưu trữ trong máy tính theo những quy tắc nhất định. Đó là tập hợp dữ liệu mà có thể điều khiển và lưu trữ một số lượng lớn dữ liệu và dữ liệu có thể chia sẻ giữa các ứng dụng khác nhau. Cơ sở dữ liệu của GIS Dữ liệu không gian Dữ liệu thuộc tính Hệ quản trị cơ sở dữ liệu Hệ quản trị cơ sở dữ liệu (Database Management System - DBMS): là những chương trình cung cấp các chức năng cho phép tạo lập, chỉnh sửa, xử lý và phân tích dữ liệu. Hệ quản trị cơ sở dữ liệu trong GIS cần phải cung cấp các chức năng cho phép thao tác với cả hai loại dữ liệu nói trên, đồng thời liên kết các dữ liệu thuộc tính mô tả cho đối tượng địa lý với dữ liệu không gian của chính nó trong các phần mềm GIS. Các chức năng chính của hệ quản trị cơ sở dữ liệu trong GIS Tạo các bản ghi (Record) có thể lưu trữ nhiều kiểu dữ liệu cho mỗi bản ghi, ví dụ: kiểu số nguyên (Integer), kiểu số thực (Real), kiểu ký tự (Char), kiểu ngày (Date), kiểu ảnh (Image), Các chức năng chính của hệ quản trị cơ sở dữ liệu trong GIS Có thể thực hiện sắp xếp, xóa bỏ, chỉnh sửa, chọn lọc các bản ghi, Truy vấn dữ liệu sử dụng ngôn ngữ truy vấn cấu trúc, ví dụ: SQL (Structured Query Language), Hỗ trợ lập trình can thiệp khi cần thiết, Cung cấp tài liệu về siêu dữ liệu (Metadata) hoặc diễn giải những nội dung mà dữ liệu phải tuân theo. Siêu dữ liệu là thông tin của dữ liệu (ví dụ: dữ liệu ảnh được xử lý ở mức độ nào, người xử lý ) Một số hệ quản trị CSDL hiện nay: MySQL, Oracle, MS Access | Bài 3 CƠ SỞ DỮ LIỆU TRONG GIS Trần Vân Anh Bộ môn Đo ảnh và viễn thám Bài 3 Khái quát về cơ sở dữ liệu Hệ quản trị cơ sở dữ liệu Cơ sở dữ liệu (Database) Là tập hợp các thông tin được thu thập theo mục đích sử dụng nào đó, được lưu trữ trong máy tính theo những quy tắc nhất định. Đó là tập hợp dữ liệu mà có thể điều khiển và lưu trữ một số lượng lớn dữ liệu và dữ liệu có thể chia sẻ giữa các ứng dụng khác nhau. Cơ sở dữ liệu của GIS Dữ liệu không gian Dữ liệu thuộc tính Hệ quản trị cơ sở dữ liệu Hệ quản trị cơ sở dữ liệu (Database Management System - DBMS): là những chương trình cung cấp các chức năng cho phép tạo lập, chỉnh sửa, xử lý và phân tích dữ liệu. Hệ quản trị cơ sở dữ liệu trong GIS cần phải cung cấp các chức năng cho phép thao tác với cả hai loại dữ liệu nói trên, đồng thời liên kết các dữ liệu thuộc tính mô tả cho đối tượng địa lý với dữ liệu không gian của chính nó trong các phần mềm GIS. Các chức năng chính của hệ quản trị cơ sở dữ liệu trong GIS Tạo các bản ghi (Record) có thể lưu trữ nhiều kiểu dữ liệu cho mỗi bản ghi, ví dụ: kiểu số nguyên (Integer), kiểu số thực (Real), kiểu ký tự (Char), kiểu ngày (Date), kiểu ảnh (Image), Các chức năng chính của hệ quản trị cơ sở dữ liệu trong GIS Có thể thực hiện sắp xếp, xóa bỏ, chỉnh sửa, chọn lọc các bản ghi, Truy vấn dữ liệu sử dụng ngôn ngữ truy vấn cấu trúc, ví dụ: SQL (Structured Query Language), Hỗ trợ lập trình can thiệp khi cần thiết, Cung cấp tài liệu về siêu dữ liệu (Metadata) hoặc diễn giải những nội dung mà dữ liệu phải tuân theo. Siêu dữ liệu là thông tin của dữ liệu (ví dụ: dữ liệu ảnh được xử lý ở mức độ nào, người xử lý ) Một số hệ quản trị CSDL hiện nay: MySQL, Oracle, MS Access

Không thể tạo bản xem trước, hãy bấm tải xuống
TỪ KHÓA LIÊN QUAN
TÀI LIỆU MỚI ĐĂNG
19    82    2    30-04-2024
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.