Bài giảng: GIÁM SÁT DỊCH TỄ HỌC

Là việc thu thập một cách có hệ thống liên tục, phân tích, giải thích, và phổ biến những thông tin về sức khoẻ. Loại lâu đời nhất là loại giám sát việc xảy ra những bệnh truyền nhiễm thông qua những báo cáo bắt buộc của các bác sỹ, xét nghiệm viên, và bệnh viện. Những hệ thống giám sát mới thiết lập gần đây bao gồm chấn thương, những thiếu hụt sau sinh, bệnh mãn tính, và những tập quán sức khoẻ. . | GIÁM SÁT DỊCH TỄ HỌC Ths Lê Minh Hữu Mục tiêu Nêu được định nghĩa giám sát dịch tễ học, Nêu và phân tích 3 loại loại giám sát dịch tễ học Nêu được tầm quan trọng của giám sát dịch tễ học Nêu các bước thiết lập hệ thống giám sát. Mô tả hệ thống báo cáo và qui định báo cáo ở Việt Nam Định nghĩa giám sát Là việc thu thập một cách có hệ thống liên tục, phân tích, giải thích, và phổ biến những thông tin về sức khoẻ. Các thành phần của giám sát và hoạt động y tế Hoạt động Y tế -Xác định vấn đề ưu tiên Lập kế hoạch, triển khai và đánh giá bệnh tật Điều tra Kiểm soát Phòng ngừa Giám sát Thu thập số liệu Phân tích số liệu Phiên giải kết quả Phổ biến Lịch sử giám sát Loại lâu đời nhất là loại giám sát việc xảy ra những bệnh truyền nhiễm thông qua những báo cáo bắt buộc của các bác sỹ, xét nghiệm viên, và bệnh viện. Những hệ thống giám sát mới thiết lập gần đây bao gồm chấn thương, những thiếu hụt sau sinh, bệnh mãn tính, và những tập quán sức khoẻ. Phân loại giám sát Giám . | GIÁM SÁT DỊCH TỄ HỌC Ths Lê Minh Hữu Mục tiêu Nêu được định nghĩa giám sát dịch tễ học, Nêu và phân tích 3 loại loại giám sát dịch tễ học Nêu được tầm quan trọng của giám sát dịch tễ học Nêu các bước thiết lập hệ thống giám sát. Mô tả hệ thống báo cáo và qui định báo cáo ở Việt Nam Định nghĩa giám sát Là việc thu thập một cách có hệ thống liên tục, phân tích, giải thích, và phổ biến những thông tin về sức khoẻ. Các thành phần của giám sát và hoạt động y tế Hoạt động Y tế -Xác định vấn đề ưu tiên Lập kế hoạch, triển khai và đánh giá bệnh tật Điều tra Kiểm soát Phòng ngừa Giám sát Thu thập số liệu Phân tích số liệu Phiên giải kết quả Phổ biến Lịch sử giám sát Loại lâu đời nhất là loại giám sát việc xảy ra những bệnh truyền nhiễm thông qua những báo cáo bắt buộc của các bác sỹ, xét nghiệm viên, và bệnh viện. Những hệ thống giám sát mới thiết lập gần đây bao gồm chấn thương, những thiếu hụt sau sinh, bệnh mãn tính, và những tập quán sức khoẻ. Phân loại giám sát Giám sát chủ động Giám sát bị động Giám sát điểm Giám sát chủ động Nhân viên y tế được đào tạo và hàng tháng đến từng cơ sở y tế, bệnh viện, trung tâm thí nghiệm đễ thu thập số liệu cần thiết. Áp dụng cho những chương trình thanh toán bệnh tật, những điều tra nhanh, và những hoạt động khống chế bệnh tật, hoặc những bệnh xảy ra theo mùa. Giám sát bị động Nhân viên y tế cơ sở được yêu cầu báo cáo số liệu về tình hình bệnh tật, tử vong cho cấp trên. Ví dụ: trạm y tế phải báo cáo bệnh sốt rét hàng tháng cho đội y tế dự phòng huyện. Giám sát điểm Một mẫu các nguồn thông tin đồng ý báo cáo toàn bộ những trường hợp của một hoặc nhiều bệnh. VD: Hệ thống giám sát phát hiện nhiễm HIV: Các quần thể trọng điểm Bệnh nhân hoa liễu Gái mại dâm/ gái massage Người nghiện chích ma tuý tĩnh mạch Bệnh nhân lao Phụ nữ trước đẽ Tân binh Tầm quan trọng của GS Theo dõi những sự kiện sức khoẻ Điều tra và khống chế Lập kế hoạch Đánh giá những biện pháp dự phòng và khống chế Lưu trữ dữ liệu về bệnh tật

Không thể tạo bản xem trước, hãy bấm tải xuống
TÀI LIỆU MỚI ĐĂNG
5    85    2    28-04-2024
103    261    2    28-04-2024
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.