I. HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP 1. Tình hình sản xuất Tháng 02 năm nay chỉ có 28 ngày và số ngày nghỉ Tết Nguyên đán lên tới 8 ngày nên chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp (theo năm gốc so sánh năm 2010) tháng 02 bằng 89,9% so với tháng 02/2012, trong đó: ngành công nghiệp khai khoáng bằng 93,0%, công nghiệp chế biến, chế tạo bằng 87,6%, ngành sản xuất, phân phối điện bằng 100% và ngành cung cấp nước và xử lý nước thải, rác thải tăng 9,7% (Phụ lục 1) | ượng và kim ngạch nhập khẩu một số mặt hàng chủ yếu như sau: hạt điều tăng 146,6% về lượng và tăng 109,4% về kim ngạch; lúa mỳ giảm 57,8% về lượng và giảm 47,7% về kim ngạch; ngô giảm 29,0% về lượng và giảm 19,6% về kim ngạch; đậu tương giảm 76,8% về lượng và giảm 72,1% về kim ngạch; dầu thô tăng 237,4% về lượng và tăng 251,9% về kim ngạch; xăng dầu các loại giảm 12,3% về lượng và giảm 14,2% về kim ngạch; khí đốt hóa lỏng giảm 32,3% về lượng và giảm 30,9% về kim ngạch; phân bón tăng 67,9% về lượng và tăng 17,7% về kim ngạch; chất dẻo nguyên liệu giảm 2,0% về lượng và tăng 1,1% về kim ngạch; cao su các loại giảm 27,6% về lượng và giảm 15,3% về kim ngạch; giấy các loại tăng 2,5% về lượng và tăng 5% về kim ngạch; bông các loại tăng 50,9% về lượng và tăng 18,2% về kim ngạch; vải các loại tăng 20,8%, nguyên phụ liệu dệt may, da giày tăng 9,2% về kim ngạch; thép các loại tăng 5,7% về lượng và giảm 4,1% về kim ngạch; máy tính, điện tử và linh kiện tăng 36,6% về kim ngạch; máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng tăng 5,0%về kim ngạch; điện thoại các loại và linh kiện (trừ điện thoại di động) tăng 81,4% về kim ngạch.