Quyết định số 108/2005/QĐ-TTg về việc phê duyệt quy hoạch phát triển công nghiệp xi măng Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành | THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ Số 108 2005 QĐ-TTG CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội ngày 16 tháng 05 năm 2005 QUYẾT ĐỊNH CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 108 2005 QĐ-TTG NGÀY 16 THÁNG 5 NĂM 2005 VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIEP XI MĂNG VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2010 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020 THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001 Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003 Căn cứ Nghị định số 16 2005 NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng QUYẾT ĐỊNH Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch điều chỉnh phát triển công nghiệp xi măng Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 với những nội dung chủ yếu sau đây 1. Mục tiêu phát triển Mục tiêu phát triển của ngành công nghiệp xi măng Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 là đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng xi măng trong nước cả về số lượng và chủng loại có thể xuất khẩu khi có điều kiện đưa ngành xi măng Việt Nam thành một ngành công nghiệp mạnh có công nghệ hiện đại đủ sức cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế trong tiến trình hội nhập. 2. Quan điểm phát triển. a Về đầu tư Đầu tư các dự án xi măng phải bảo đảm hiệu quả kinh tế - xã hội sản phẩm có sức cạnh tranh trong điều kiện hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế sử dụng hợp lý tài nguyên bảo vệ môi trường sinh thái di tích lịch sử văn hoá cảnh quan và bảo đảm các yêu cầu về an ninh quốc phòng. Ưu tiên phát triển các dự án đầu tư mở rộng các dự án mới tại khu vực miền Nam và miền Trung các dự án thuộc các tỉnh miền núi phía Bắc. Không đầu tư mới các nhà máy xi măng lò đứng các trạm nghiền độc lập không gắn với cơ sở sản xuất clanhke trong nước. b Về công nghệ Sử dụng công nghệ tiên tiến tự động hoá ở mức cao lựa chọn thiết bị phù hợp nhằm đảm bảo sản xuất sản phẩm đạt chất lượng cao ổn định giá thành hợp lý và sản phẩm đa dạng. Tiết kiệm tối đa tài nguyên khoáng sản và năng lượng trong sản xuất xi măng.