Thông tư số 10/2005/TT-BNG về việc lập và hoạt động của văn phòng đại diện của các tổ chức hợp tác, nghiên cứu của nước ngoài tại Việt nam do Bộ Ngoai giao ban hành, để hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 06/2005/NĐ-CP ngày 19/1/2005 quy định về việc lập và hoạt động của văn phòng đại diện của các tổ chức hợp tác, nghiên cứu của nước ngoài tại Việt Nam | BỘ NGOẠI GIAO Số 10 2005 TT-BNG CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội ngày 19 tháng 5 năm 2005 THÔNG TƯ Hướng dẫn thực hiện một số điều của nghị định số 06 2005 nđ-cp NGÀY 19 tháng 1 NAM 2005 CỦA chính phủ quy định về việc lập VÀ hoạt động của văn phòng đại diện của các tổ chức hợp TÁC nghiên cứu của nước ngoài tại việt nam Thi hành Nghị định số 06 2005 NĐ-CP ngày 19 tháng 1 năm 2005 của Chính phủ quy định về việc lập và hoạt động của Văn phòng đại diện VPĐD của các tổ chức hợp tác nghiên cứu của nước ngoài tại Việt Nam sau đây gọi tắt là Nghị định Bộ Ngoại giao hướng dẫn thực hiện như sau I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Phạm vi và đối tượng điều chỉnh 1. Thông tư này hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 06 2005 NĐ-CP về việc lập và hoạt động của VPĐD của các tổ chức nước ngoài nhằm hỗ trợ quá trình hợp tác nghiên cứu trong các lĩnh vực chuyên ngành khoa học công nghệ tài nguyên và môi trường y tế xã hội và một số lĩnh vực chuyên ngành khác giữa Chính phủ các nước và Việt Nam vì mục đích phi lợi nhuận. 2. Thông tư này không áp dụng đối với việc lập và hoạt động của VPĐD của các tổ chức hợp tác nghiên cứu nước ngoài không trực thuộc Bộ ngành hoặc chính quyền địa phương của nước ngoài. 3. Cơ quan chủ quản phía Việt Nam là Bộ ngành UBND các tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương có quan hệ đối tác trực tiếp với các tổ chức hợp tác nghiên cứu của nước ngoài thuộc phạm vi tại Mục 1 . 4. Thông tư này không áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài hoạt động trong lĩnh vực văn hoá giáo dục. II. ĐIỀU KIỆN THỦ TỤC CẤP PHÉP SỬA ĐỔI BỔ SUNG GIA HẠN VÀ THU HỒI GIẤY PHÉP 1. Việc cấp Giấy phép lập VPĐD được tiến hành sau khi tổ chức nước ngoài có chương trình dự án được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam phê duyệt và có Văn bản Thoả thuận Agreement hoặc Bản ghi nhớ Memorandum of Understanding -MOU về hợp tác được ký kết giữa tổ chức đó với cơ quan chủ quản phía Việt Nam theo các nội dung được quy định tại Điều 18 của Nghị định. 2. Số lượng cụ thể .