SỰ SINH SẢN CỦA TẾ BÀO.

Phân bào là hiện tượng tế bào (động vật, thực vật, vi khuẩn,.) phân chia, tạo ra nhiền tế bào mới và theo một "chương trình" đã lập sẵn của cơ thể. Nếu như sự phân bào không theo qui trình mà tế bào phân chia loạn xạ thì cơ thể đã hoặc sẽ mắc bệnh. Phân bào được chia làm hai loại: Phân bào nguyên nhiễm (nguyên phân), khi phân chia tạo ra hai tế bào mới giống tế bào ban đầu, tạo điều kiện cho cơ thể lớn lên và phát triển, thay thế tế bào bị chết hoặc. | I. Yêu cầu. - Quan sát, nhận diện sự biến đổi về hình dạng của tế bào sợi nuôi cấy khi phân bào vô nhiễm. - Quan sát, nhận diện sự biến đổi về hình dạng của tế bào, bào tương tế bào, nhân tế bào và nhiễm sắc thể ở các thời kỳ của phân bào nguyên nhiễm đối với tế bào sợi nuôi cấy, tế bào rễ củ hành, Bài 5: SỰ SINH SẢN CỦA TẾ BÀO. SỰ PHÂN BÀO CỦA TẾ BÀO PROKARYOTE (binary fission- trực phân) Phân tử DNA gắn với màng trước khi nhân đôi và phân bào ở vị trí khởi đầu nhân đôi. DNA thực hiện nhân đôi, tế bào kéo dài nhờ tổng hợp màng, Mỗi bản sao DNA sẽ gắn vào phần khác nhau trên màng tế bào. 3. Tế bào kéo dài ra 2 DNA cũng sẽ tách rời 4. Màng lõm phía trong và tách thành 2 tế bào con (tương tự nhau về mặt di truyền) -Nhiễm sắc thể (NST)(chưa nhân đôi) -Nhiễm sắc thể nhân đôi (1 NST) gồm 2 Nhiễm sắc tử chị em (giống nhau hoàn toàn) dính nhau ở tâm động -Tâm gắn thoi: gắn với vi ống của thoi vô sắc theo hướng đối diện trong quá trình nguyên phân. -Nhiễm sắc tử chị em tách rời - nhiễm . | I. Yêu cầu. - Quan sát, nhận diện sự biến đổi về hình dạng của tế bào sợi nuôi cấy khi phân bào vô nhiễm. - Quan sát, nhận diện sự biến đổi về hình dạng của tế bào, bào tương tế bào, nhân tế bào và nhiễm sắc thể ở các thời kỳ của phân bào nguyên nhiễm đối với tế bào sợi nuôi cấy, tế bào rễ củ hành, Bài 5: SỰ SINH SẢN CỦA TẾ BÀO. SỰ PHÂN BÀO CỦA TẾ BÀO PROKARYOTE (binary fission- trực phân) Phân tử DNA gắn với màng trước khi nhân đôi và phân bào ở vị trí khởi đầu nhân đôi. DNA thực hiện nhân đôi, tế bào kéo dài nhờ tổng hợp màng, Mỗi bản sao DNA sẽ gắn vào phần khác nhau trên màng tế bào. 3. Tế bào kéo dài ra 2 DNA cũng sẽ tách rời 4. Màng lõm phía trong và tách thành 2 tế bào con (tương tự nhau về mặt di truyền) -Nhiễm sắc thể (NST)(chưa nhân đôi) -Nhiễm sắc thể nhân đôi (1 NST) gồm 2 Nhiễm sắc tử chị em (giống nhau hoàn toàn) dính nhau ở tâm động -Tâm gắn thoi: gắn với vi ống của thoi vô sắc theo hướng đối diện trong quá trình nguyên phân. -Nhiễm sắc tử chị em tách rời - nhiễm sắc thể độc lập (NST con) Thuật ngữ: Chu kỳ tế bào Một chu kỳ tế bào bắt đầu khi tế bào hình thành đến khi phân chia (hoặc chết đi) * Pha không phân chia: G1 (gap 1): sợi nhiễm sắc S phase: DNA nhân đôi (khởi động trong G1), hình thành NST nhân đôi. G2 (gap 2) chuẩn bị phân chia, NST bắt đầu co ngắn, tổng hợp vi ống (thoi vô sắc), nhân đôi trung tử. (Một tế bào không bao giờ phân chia, sau G1 sẽ chuyển vào G0). * Nguyên phân: NST biểu hiện rõ SỰ PHÂN BÀO CỦA TẾ BÀO EUKARYOTE NGUYÊN PHÂN 1. Quá trình nguyên phân đảm bảo cho việc phân chia nhiễm sắc thể (Mitosis) đồng đều. 2. Quá trình phân chia tế bào chất (cytokinesis) và các bào quan tương đối đồng đều. Cấu trúc của thoi vô sắc Kì đầu (Prophase) NST bắt đầu -cấu trúc hình que. NSTgồm 2 sợi - nhiễm sắc tử chị em (sister chromatid) chị em gắn với nhau ở tâm động. Màng nhân tan rã. NST di chuyển như thế nào? – Vi ống thoi vô sắc hình thành gặp nhau ở xích đạo: * Một số gắn vào vị trí tâm gắn thoi NST * Vi ống vận chuyển cặp

Không thể tạo bản xem trước, hãy bấm tải xuống
TỪ KHÓA LIÊN QUAN
TÀI LIỆU MỚI ĐĂNG
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.