Điện di là kỹ thuật được dùng để phân tách và một đôi khi để tinh sạch các đại phân tử-đặc biệt là các protein và các nucleic acid-trên cơ sở kích thước/khối lượng, điện tích và cấu hình của chúng. Khi các phân tử tích điện được đặt trong một điện trường, chúng sẽ dịch chuyển hướng đến cực dương (+) hoặc cực âm (-) tùy theo điện tích của chúng. | Chương 2 Điện di gel I. Nguyên lý chung Điện di là kỹ thuật được dùng để phân tách và một đôi khi để tinh sạch các đại phân tử-đặc biệt là các protein và các nucleic acid-trên cơ sở kích thước khối lượng điện tích và cấu hình của chúng. Khi các phân tử tích điện được đặt trong một điện trường chúng sẽ dịch chuyển hướng đến cực dương hoặc cực âm - tùy theo điện tích của chúng. Ngược với protein loại phân tử có điện tích thực hoặc dương hoặc âm các nucleic acid có một điện tích âm không đổi nhờ khung phosphate của mình và vì thế chỉ dịch chuyển hướng đến cực dương. Các phân tử protein và nucleic acid có thể được chạy điện di trên một khuôn đỡ support matrix như giấy cellulose acetate gel tinh bột agarose hoặc polyacrylamide gel. Trong đó gel của agarose và polyacrylamide được sử dụng phổ biến nhất. Thông thường gel là một khuôn đúc dạng phiến mỏng có các giếng để nạp loading mẫu. Gel được ngâm trong đệm điện di cung cấp các ion để dẫn truyền dòng điện và một vài loại đệm để duy trì pH ở một giá trị không đổi tương đối. II. Điện di agarose gel Agarose polysaccharide có khối lượng phân tử xấp xỉ Da Hình là một trong hai thành phần chính của agar1 chiếm khoảng 70 phần kia là agaropectin chiếm khoảng 30 . Agarose là một polymer mạch thẳng không bị sulphate hóa chứa hai gốc xen kẽ nhau là D-galactose và 3 6-anhydro-L-galactose. Agarose gel là một chất trong suốt transparent hoặc trong mờ transluent giống như agar được tạo thành khi hỗn hợp agarose và nước hoặc đệm điện di được đun nóng tới 100oC và sau đó được làm lạnh dạng gel xuất hiện ở khoảng 40-45oC. Agarose gel được ứng dụng rộng rãi để làm giá thể cho các nucleic acid trong kỹ thuật điện di ngang horizontal electrophoresis hoặc làm giá thể cho môi trường nuôi cấy bacteriophage top agarose . Hình . Cấu trúc phân tử của agarose. Đơn vị agarobiose ví dụ hai phân tử đường là một monomer trong agarose polymer. Có khoảng 400 monomer trên một chuỗi polymer. Các phân tử nucleic acid có khối lượng và điện .