Ung thư đường mật ngoài gan là ung thư hay gặp trên thế giới đặc biệt ở các nước Châu á. Đứng thứ tư trong ung thư các cơ quan trong ổ bụng Chẩn đoán sớm thường khó khăn Kết quả điều trị phụ thuộc chủ yếu vào giai đoạn bệnh - Giai đoạn T1: Điều trị triệt căn có kết quả tốt - Giai đoạn T3: Dù cắt bỏ được khối u song kết quả điều trị rất kém. Tỉ lệ sống sau 5 năm 15 – 20 % . | KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ ĐƯỜNG MẬT NGOÀI GAN TS Nguyễn Tiến Quyết, ThS Trần Đình Thơ ThS Nguyễn Quang Nghĩa, TS Trần Bảo Long TS Đoàn Thanh Tùng ĐẶT VẤN ĐỀ Ung thư đường mật ngoài gan là ung thư hay gặp trên thế giới đặc biệt ở các nước Châu á. Đứng thứ tư trong ung thư các cơ quan trong ổ bụng Chẩn đoán sớm thường khó khăn Kết quả điều trị phụ thuộc chủ yếu vào giai đoạn bệnh - Giai đoạn T1: Điều trị triệt căn có kết quả tốt - Giai đoạn T3: Dù cắt bỏ được khối u song kết quả điều trị rất kém. Tỉ lệ sống sau 5 năm 15 – 20 % ĐẶT VẤN ĐỀ Mục đích nghiên cứu: Nghiên cứu các đặc điểm lâm sàng của ung thư đường mật ngoài gan. Đánh giá kết quả điều trị ngoại khoa qua đó rút ra những nhận xét cho chẩn đoán sớm và điều trị loại bệnh lý này ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu: Các trường hợp được chẩn đoán tại khoa PT Gan Mật bệnh viện Việt Đức từ tháng 1/2001 – 5/2005 là ung thư đường mật với vị trí khối u được mô tả trên siêu âm và CT từ ngã từ ngã 3 đường mật đến chỗ đổ . | KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ ĐƯỜNG MẬT NGOÀI GAN TS Nguyễn Tiến Quyết, ThS Trần Đình Thơ ThS Nguyễn Quang Nghĩa, TS Trần Bảo Long TS Đoàn Thanh Tùng ĐẶT VẤN ĐỀ Ung thư đường mật ngoài gan là ung thư hay gặp trên thế giới đặc biệt ở các nước Châu á. Đứng thứ tư trong ung thư các cơ quan trong ổ bụng Chẩn đoán sớm thường khó khăn Kết quả điều trị phụ thuộc chủ yếu vào giai đoạn bệnh - Giai đoạn T1: Điều trị triệt căn có kết quả tốt - Giai đoạn T3: Dù cắt bỏ được khối u song kết quả điều trị rất kém. Tỉ lệ sống sau 5 năm 15 – 20 % ĐẶT VẤN ĐỀ Mục đích nghiên cứu: Nghiên cứu các đặc điểm lâm sàng của ung thư đường mật ngoài gan. Đánh giá kết quả điều trị ngoại khoa qua đó rút ra những nhận xét cho chẩn đoán sớm và điều trị loại bệnh lý này ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu: Các trường hợp được chẩn đoán tại khoa PT Gan Mật bệnh viện Việt Đức từ tháng 1/2001 – 5/2005 là ung thư đường mật với vị trí khối u được mô tả trên siêu âm và CT từ ngã từ ngã 3 đường mật đến chỗ đổ của OMC vào bóng vater (loại trừ các trường hợp u bóng vater) Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu mô tả KẾT QUẢ Tổng số: 200 bệnh nhân. Nam 120 – Nữ 80 Tuổi trung bình (Cao nhất 89, thấp nhất 16) Tiền sử: - Tiền sử mổ sỏi mật 31 BN () - Tiền sử có viêm gan 7 BN () KẾT QUẢ BẢNG 1: TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG TT TriÖu chøng l©m sµng TÇn suÊt Tû lÖ % 1 §au vïng gan 62 31 2 Vµng da 187 3 Sèt 78 39 4 GÇy sót 80 40 5 Ngøa 67 KẾT QUẢ BẢNG 2: KẾT QUẢ SIÊU ÂM TRƯỚC MỔ TT DÊu hiÖu trªn SA TÇn suÊt Tû lÖ % 1 Gi·n ®êng mËt 65 2 ThÊy u ®êng mËt U ë 1/3 trªn U ë 1/3 gi÷a U ë 1/3 díi 110 74/110 10/110 26/110 KẾT QUẢ BẢNG 3: KẾT QUẢ CHỤP CT CỦA 100 BN DÊu hiÖu trªn CT TÇn suÊt Tû lÖ % ThÊy u U ë 1/3 trªn U ë 1/3 gi÷a U ë 1/3 díi 72 72 54 75 5 13 Chụp MRI: 4 BN (2%) Billirubin màu > 40mmol/l: 191 BN ( KẾT QUẢ BẢNG 4: THÁI ĐỘ ĐIỀU TRỊ TT Ph¬ng ph¸p TÇn suÊt Tû lÖ % 1 Mæ 122 61 2 Kh«ng mæ 78 39 KẾT QUẢ BẢNG 5: CÁC KỸ THUẬT XỬ TRÍ TT C¸c kü .