Đường hô hấp được chia tương đối thành đường hô hấp trên và đường hô hấp dưới . Nhiễm trùng đường hô hấp trên (Upper respiratory tract infections: URTI) . Nhiễm trùng đường hô hấp dưới (Low respiratory tract infections: LRTI) | PHÂN LẬP VÀ XÁC ĐỊNH VI KHUẨN GÂY BỆNH ĐƯỜNG HÔ HẤP THƯỜNG GẶP NỘI DUNG BÀI HỌC Mở đầu II. Cách lấy bệnh phẩm III. Qui trình xét nghiệm IV. Phân lập và xác định vi khuẩn V. Môi trường MỞ ĐẦU (1) Đường hô hấp được chia tương đối thành đường hô hấp trên và đường hô hấp dưới . Nhiễm trùng đường hô hấp trên (Upper respiratory tract infections: URTI) . Nhiễm trùng đường hô hấp dưới (Low respiratory tract infections: LRTI) Mở đầu (2) MỞ ĐẦU (3) . Nhiễm trùng đường hô hấp trên Viêm họng, viêm amidan: thường gặp nhất Viêm họng mũi Viêm tai giữa Viêm xoang Viêm nắp thanh quản MỞ ĐẦU (4) Đa số viêm họng là do nguyên nhân Virus: chỉ kéo dài trong thời gian ngắn rồi tự khỏi. Vi khuẩn: phải được điều trị bằng kháng sinh. Chỉ dựa trên các triệu chứng lâm sàng: khó phân biệt được giữa virus và vi khuẩn Sự chẩn đoán và điều trị tốt nhất là dựa trên xét nghiệm vi khuẩn học. I. MỞ ĐẦU (5) - Chẩn đoán vi khuẩn học: phức tạp , họng miệng chứa rất nhiều vi khuẩn chí hiếu khí và kỵ khí - Tác nhân | PHÂN LẬP VÀ XÁC ĐỊNH VI KHUẨN GÂY BỆNH ĐƯỜNG HÔ HẤP THƯỜNG GẶP NỘI DUNG BÀI HỌC Mở đầu II. Cách lấy bệnh phẩm III. Qui trình xét nghiệm IV. Phân lập và xác định vi khuẩn V. Môi trường MỞ ĐẦU (1) Đường hô hấp được chia tương đối thành đường hô hấp trên và đường hô hấp dưới . Nhiễm trùng đường hô hấp trên (Upper respiratory tract infections: URTI) . Nhiễm trùng đường hô hấp dưới (Low respiratory tract infections: LRTI) Mở đầu (2) MỞ ĐẦU (3) . Nhiễm trùng đường hô hấp trên Viêm họng, viêm amidan: thường gặp nhất Viêm họng mũi Viêm tai giữa Viêm xoang Viêm nắp thanh quản MỞ ĐẦU (4) Đa số viêm họng là do nguyên nhân Virus: chỉ kéo dài trong thời gian ngắn rồi tự khỏi. Vi khuẩn: phải được điều trị bằng kháng sinh. Chỉ dựa trên các triệu chứng lâm sàng: khó phân biệt được giữa virus và vi khuẩn Sự chẩn đoán và điều trị tốt nhất là dựa trên xét nghiệm vi khuẩn học. I. MỞ ĐẦU (5) - Chẩn đoán vi khuẩn học: phức tạp , họng miệng chứa rất nhiều vi khuẩn chí hiếu khí và kỵ khí - Tác nhân gây bệnh về số lượng nhiều hơn vi khuẩn chí - Vai trò của nhà vi khuẩn học là phân biệt vi khuẩn hoại sinh và gây bệnh I. MỞ ĐẦU (6) Khuẩn chí bình thường - Liên cầu tan máu (Liên cầu viridans) và phế cầu (S. pneumoniae) - Các Neisseria spp không gây bệnh - Các Moraxella (Branhamella) catarrhalis (có thể gây nhiễm trùng đường hô hấp) - Staphylococci (S. aureus, S. epidermidis) - Các loài thuộc Diphteroids (trừ C. diphteriae) - Haemophilus spp - Nấm (Candida spp.) với số lượng ít - Các CK Gram (+) kỵ khí bắt buộc và các TK Gram (-) , các xoắn khuẩn và vk dạng hình sợi. MỞ ĐẦU (7) Ở người già, người suy MD và người điều trị bằng KS: có thêm , Klebsiella spp., Acinetobacter spp., và Pseudomonas spp., , hoặc Candida spp hoặc một số giả nấm khác - Vk này không phải là nguyên nhân (ngoại trừ phối hợp với tăng BCĐNTT) I. MỞ ĐẦU (7) - Vk gây viêm họng: Streptococcus pyogenes (Lancefield nhóm A) là thường gặp nhất (gặp ở trẻ từ 5-12 tuổi, thường kèm theo viêm họng mũi và chảy .