A. Định nghiã : Nhiễm trùng ngoại khoa (NTNK): là biến chứng thường xảy ra sau những chấn thương, thương tích trong thời bình, thời chiến hoặc sau phẩu thuật. Nguyên nhân là do sự phát triển cuả những vi sinh vật gây bệnh đã xâm nhập vào cơ thể bệnh nhân. | NHIỄM TRÙNG NGOẠI KHOA GV: ĐÀM XUÂN TÙNG. BỘ MÔN NGOẠI TQ ĐH YD CẦN THƠ Mục tiêu học tập Trình bày phân loại nhiễm trùng ngoại khoa. Nêu được 3 yếu tố nguy cơ cuả NTNK. Trình bày các nhiễm trùng tại chổ : áp xe nóng, áp xe lạnh, viêm tấy lan toả, viêm bạch mạch cấp, nhọt chùm. Trình bày nhiễm trùng toàn thân: nhiễm trùng huyết. ĐẠI CƯƠNG A. Định nghiã : Nhiễm trùng ngoại khoa (NTNK): là biến chứng thường xảy ra sau những chấn thương, thương tích trong thời bình, thời chiến hoặc sau phẩu thuật. Nguyên nhân là do sự phát triển cuả những vi sinh vật gây bệnh đã xâm nhập vào cơ thể bệnh nhân. NTNK phân biệt với nhiễm trùng nội khoa, - một tổ chức thuận lợi cho nhiễm trùng (dập nát, huyết khối, chức hoại tử.). - nhiều vi khuẩn gây ra - cần một động tác phẩu thuật. LOẠI NTNK . Theo tác nhân gây bệnh : 1. Các vi khuẩn hiếu khí A. Cầu khuẩn Gram dương 1. Tụ cầu: - vàng . - trắng 2. Liên cầu: - tan huyết - không tan huyết - viridans 3. phế cầu B. Cầu khuẩn Gram âm: lậu cầu C. . | NHIỄM TRÙNG NGOẠI KHOA GV: ĐÀM XUÂN TÙNG. BỘ MÔN NGOẠI TQ ĐH YD CẦN THƠ Mục tiêu học tập Trình bày phân loại nhiễm trùng ngoại khoa. Nêu được 3 yếu tố nguy cơ cuả NTNK. Trình bày các nhiễm trùng tại chổ : áp xe nóng, áp xe lạnh, viêm tấy lan toả, viêm bạch mạch cấp, nhọt chùm. Trình bày nhiễm trùng toàn thân: nhiễm trùng huyết. ĐẠI CƯƠNG A. Định nghiã : Nhiễm trùng ngoại khoa (NTNK): là biến chứng thường xảy ra sau những chấn thương, thương tích trong thời bình, thời chiến hoặc sau phẩu thuật. Nguyên nhân là do sự phát triển cuả những vi sinh vật gây bệnh đã xâm nhập vào cơ thể bệnh nhân. NTNK phân biệt với nhiễm trùng nội khoa, - một tổ chức thuận lợi cho nhiễm trùng (dập nát, huyết khối, chức hoại tử.). - nhiều vi khuẩn gây ra - cần một động tác phẩu thuật. LOẠI NTNK . Theo tác nhân gây bệnh : 1. Các vi khuẩn hiếu khí A. Cầu khuẩn Gram dương 1. Tụ cầu: - vàng . - trắng 2. Liên cầu: - tan huyết - không tan huyết - viridans 3. phế cầu B. Cầu khuẩn Gram âm: lậu cầu C. Trực khuẩn Gram dương - bạch hầu D. Trực khuẩn Gram âm - E. Coli, Proteus, Salmonella typhi. 2. Vi khuẩn yếm khí A. Cầu khuẩn G (+) 1. liên cầu B. Trực khuẩn G (+) 1. vi khuẩn uốn ván 2. vi khuẩn hoại thư sinh hơi 3. Xoắn khuẩn 4. Nấm a. Actinomyces b. Blastomyces c. Candida Albicans d. Aspergillus niger 5. Ký sinh trùng a. Amíp b. Ascaris c. Oxyures . Phân loại theo vị trí 1. Nhiễm trùng vùng mổ (NTVM) là nhiễm trùng xảy ra ở những vị trí theo đường mổ. NTVM gồm: nhiễm trùng dưới da nhiễm trùng lớp cân, và cơ nhiễm trùng ở cơ quan/ các khoang trong ổ bụng như áp xe trong ổ bụng. NTSM là nhiễm trùng bệnh viện thường gặp tỉ lệ có thể đến 38% ; thời gian xảy ra trung bình từ 0- 30 ngày sau mổ. Vi khuẩn gây bệnh : Theo CDC, các loại vi khuẩn không thay đổi trong 30 năm qua : chủ yếu là các tụ cầu vàng, trắng, các vi khuẩn đường ruột (E. Coli). III. CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ 3 yếu tố: yếu tố vi khuẩn, vết thương, và bệnh nhân. A. Vi khuẩn: độc lực và số lượng vi khuẩn trong vùng mổ. Một số vi .