SIÊU ÂM CƠ, GÂN CƠ và DÂY CHẰNG

NHẮC LẠI MÔ HỌC CƠ và GÂN CƠ: Đơn vị chức năng của bắp cơ = sợi cơ vân. endomysium (mô trong cơ) là mô liên kết bao bọc. Các sợi cơ và mô trong cơ hầu như không có echo. Bó nguyên thủy của perimysium (mô quanh cơ)= Khoảng vài tá sợi cơ họp lại trong bao liên kết Bó thứ cấp lại được mô quanh cơ bao bọc. Bó tam cấp do nhiều bó thứ cấp họp thành. Bó tứ cấp do nhiều bó tam cấp họp lại trong các bắp cơ lớn. Màng ngoài lớp cơ (epimysium) hay cân quanh. | SIÊU ÂM CƠ, GÂN CƠ và DÂY CHẰNG J, Thelen Ph. (2000): Eùchographie des muscles et des tendons, J Radiol 2000, 81;317-327. G, Mathieu Ph, Busson J, Wybier M. (2000): Eùchographie des tendons et des ligaments du pied et de la cheville, J Radiol 2000, 81; 361-380. NHẮC LẠI MÔ HỌC CƠ và GÂN CƠ: Đơn vị chức năng của bắp cơ = sợi cơ vân. endomysium (mô trong cơ) là mô liên kết bao bọc. Các sợi cơ và mô trong cơ hầu như không có echo. Bó nguyên thủy của perimysium (mô quanh cơ)= Khoảng vài tá sợi cơ họp lại trong bao liên kết Bó thứ cấp lại được mô quanh cơ bao bọc. Bó tam cấp do nhiều bó thứ cấp họp thành. Bó tứ cấp do nhiều bó tam cấp họp lại trong các bắp cơ lớn. Màng ngoài lớp cơ (epimysium) hay cân quanh cơ Màng ngoài lớp cơ (epimysium), mô quanh cơ (perimysium), bó tứ cấp, tam cấp. hay thứ cấp đều có echo (H1). Gân cơ /gắn trực tiếp lên xương, vào cân mạc hay màng sợi. phần sợi trải rộng, phân thành lớp dễ bị bóc tách (thí dụ cơ tam đầu cẳng chân) (H2). khúc nối bắp cơ và gân cơ rất ngắn (thí dụ cơ tứ đầu đùi). Các gân cơ đôi khi có bao nhớt dễ trượt. Ở nơi bám gân (enthèse) = có bao nhớt (bourse séreuse) và bao xơ (gaine fibreuse) nhưng chỉ thấy khi có tràn dịch. KỸ THUẬT: đầu dò . tổn thương sâu = đầu dò tần số 5 hay tổn thương rất nông = đầu dò 10MHz. khảo sát động dùng cả đầu dò thẳng hay rẽ quạt. Đầu dò thẳng thích hợp cho cấu trúc nông song song mặt da. tần số cao thường làm giảm bề rộng mặt cắt, giới hạn từ 3 đến 4 cm. giảm tối đa xảo ảnh do các sóng đi chéo túi nước hay khối gelatin = cấu trúc rất nông. Khảo sát vùng đối xứng bên lành một cách có hệ thống HÌNH ẢNH CƠ VÂN BÌNH THƯỜNG mặt cắt theo trục lớn = 2 dạng: + điển hình = đường echo song song họp theo cân gian cơ một góc nhọn theo hình lông chim (như cơ sinh đôi), + dạng thứ 2 là phổ biến của các cơ dài : tiếp nối các đường echo có chiều dài khác nhau song song với trục của bắp cơ. mặt cắt ngang các bắp cơ = đám có dạng khác nhau, giới hạn bởi các đường viền mảnh của | SIÊU ÂM CƠ, GÂN CƠ và DÂY CHẰNG J, Thelen Ph. (2000): Eùchographie des muscles et des tendons, J Radiol 2000, 81;317-327. G, Mathieu Ph, Busson J, Wybier M. (2000): Eùchographie des tendons et des ligaments du pied et de la cheville, J Radiol 2000, 81; 361-380. NHẮC LẠI MÔ HỌC CƠ và GÂN CƠ: Đơn vị chức năng của bắp cơ = sợi cơ vân. endomysium (mô trong cơ) là mô liên kết bao bọc. Các sợi cơ và mô trong cơ hầu như không có echo. Bó nguyên thủy của perimysium (mô quanh cơ)= Khoảng vài tá sợi cơ họp lại trong bao liên kết Bó thứ cấp lại được mô quanh cơ bao bọc. Bó tam cấp do nhiều bó thứ cấp họp thành. Bó tứ cấp do nhiều bó tam cấp họp lại trong các bắp cơ lớn. Màng ngoài lớp cơ (epimysium) hay cân quanh cơ Màng ngoài lớp cơ (epimysium), mô quanh cơ (perimysium), bó tứ cấp, tam cấp. hay thứ cấp đều có echo (H1). Gân cơ /gắn trực tiếp lên xương, vào cân mạc hay màng sợi. phần sợi trải rộng, phân thành lớp dễ bị bóc tách (thí dụ cơ tam đầu cẳng chân) (H2). khúc nối .

Không thể tạo bản xem trước, hãy bấm tải xuống
TỪ KHÓA LIÊN QUAN
TÀI LIỆU MỚI ĐĂNG
44    311    2    22-05-2024
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.