ỨNG DỤNG SIÊU ÂM VÀO CHẨN ĐOÁN

Dựa vào hiệu ứng áp điện thuận và nghịch, người ta tạo ra các đầu phát và thu siêu âm thích hợp. Các chùm siêu âm ở đây thường có cường độ lớn và phát ra dưới dạng xung. Xung sóng này sẽ tạo ra các xung phản xạ khi tới biên giới của các môi trường có chênh lệch âm trở. | ỨNG DỤNG SIÊU ÂM VÀO CHẨN ĐOÁN Phương pháp truyền qua Phương pháp phản xạ Kiểu A (amplitude) Kiểu B (brightnes) Kiểu TM (Time motion) Kiểu 3D Kiểu Doppler PHƯƠNG PHÁP TRUYỀN QUA Đo chùm siêu âm ló ra khi đi qua mô Dựa vào mức độ hấp thụ sóng siêu âm của lớp vật chất mà ta biết được mật độ, kích thước, tính chất của vùng siêu âm đi qua. I= α : hệ số hấp thụ I0 , I : cường độ tia tới và tia truyền qua PHƯƠNG PHÁP PHẢN XẠ Dựa vào hiệu ứng áp điện thuận và nghịch, người ta tạo ra các đầu phát và thu siêu âm thích hợp. Các chùm siêu âm ở đây thường có cường độ lớn và phát ra dưới dạng xung. Xung sóng này sẽ tạo ra các xung phản xạ khi tới biên giới của các môi trường có chênh lệch âm trở. Kiểu A (amplitude) Phát xung siêu âm vào vùng cần khảo sát. Khi gặp môi trường có sự khác biệt về âm trở sẽ tạo ra các sóng phản xạ. Sóng phản xạ được biến thành xung điện hoặc hiển thị trên màn huỳnh quang. Dựa vào đặc điểm của xung phản xạ và thời gian phản xạ để chẩn đoán bệnh. Phương pháp này đơn giản, rẻ nhưng khó phân tích nếu đường đi của sóng siêu âm có nhiều lớp có âm trở khác nhau. Được dùng để tìm các dị vật, các ổ áp xe, ổ tụ máu trong não, trong sản phụ. PHƯƠNG PHÁP PHẢN XẠ Kiểu B (brightnes) Các sóng phản xạ được biểu thị bằng các điểm sáng trên màn hình. Độ sáng của các điểm này tuỳ thuộc vào biên độ của sóng phản xạ thu được. Phương pháp này được áp dụng rộng rãi trong chẩn đoán các bênh của gan, mật, mắt, sọ não, tim, Kiểu TM (Time motion) : Các điểm sáng từ các xung phản xạ trong kiểu B được ghi liên tục theo thời gian. Dùng để nghiên cứu cấu trúc mô, tạng ở trạng thái động ( tim, mạch,) là cơ sở của phương pháp chụp cắt lớp bằng siêu âm. Kiểu 3D Là kết quả của việc ứng dụng tiến bộ tin học trong việc tạo ảnh 3D từ ảnh 2D. Các đầu dò đặc biệt được bố trí theo hàng dọc và hàng ngang và sự hỗ trợ của máy tính để xử lý cho ảnh 3D. Hiện nay người ta còn nói đến siêu âm 4 chiều : ảnh 3D và thêm 1 chiều thời gian. SIÊU ÂM DOPPLER . | ỨNG DỤNG SIÊU ÂM VÀO CHẨN ĐOÁN Phương pháp truyền qua Phương pháp phản xạ Kiểu A (amplitude) Kiểu B (brightnes) Kiểu TM (Time motion) Kiểu 3D Kiểu Doppler PHƯƠNG PHÁP TRUYỀN QUA Đo chùm siêu âm ló ra khi đi qua mô Dựa vào mức độ hấp thụ sóng siêu âm của lớp vật chất mà ta biết được mật độ, kích thước, tính chất của vùng siêu âm đi qua. I= α : hệ số hấp thụ I0 , I : cường độ tia tới và tia truyền qua PHƯƠNG PHÁP PHẢN XẠ Dựa vào hiệu ứng áp điện thuận và nghịch, người ta tạo ra các đầu phát và thu siêu âm thích hợp. Các chùm siêu âm ở đây thường có cường độ lớn và phát ra dưới dạng xung. Xung sóng này sẽ tạo ra các xung phản xạ khi tới biên giới của các môi trường có chênh lệch âm trở. Kiểu A (amplitude) Phát xung siêu âm vào vùng cần khảo sát. Khi gặp môi trường có sự khác biệt về âm trở sẽ tạo ra các sóng phản xạ. Sóng phản xạ được biến thành xung điện hoặc hiển thị trên màn huỳnh quang. Dựa vào đặc điểm của xung phản xạ và thời gian phản xạ để chẩn đoán bệnh. .

Không thể tạo bản xem trước, hãy bấm tải xuống
TỪ KHÓA LIÊN QUAN
TÀI LIỆU MỚI ĐĂNG
476    16    1    24-11-2024
463    18    1    24-11-2024
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.