Sau khi gia công, bề mặt của chi tiết không bằng phẳng một cách tuyệt đối, nghĩa là không đạt được bề mặt hình học lý tưởng. nếu quan sát bề mặt của chi tiết dưới kính hiển vi, sẽ thấy được những mấp mô do vết dao gia công lưu lại trên bề mặt của chi tiết. Nhám bề mặt là tập hợp những mấp mô có bước tương đối nhỏ trên bề mặt thực của chi tiết được xét trong phạm vi chiều dài chuẩn | GVHD Nguyễn Hữu Thường Trường ĐH Công Nghiệp Khoa Cơ Khí PHẦN 1 TỔNG QUAN A. TỔNG QUAN VỀ NHÁM BỀ MẶT Sau khi gia công bề mặt của chi tiết không bằng phẳng một cách tuyệt đối nghĩa là không đạt được bề mặt hình học lý tưởng. nếu quan sát bề mặt của chi tiết dưới kính hiển vi sẽ thấy được những mấp mô do vết dao gia công lưu lại trên bề mặt của chi tiết. Nhám bề mặt là tập hợp những mấp mô có bước tương đối nhỏ trên bề mặt thực của chi tiết được xét trong phạm vi chiều dài chuẩn. Sampling length and evaluation length Hình vẽ phóng to prôfin của bề mặt chi tiết trong giới hạn chiều dài chuẩn l. Đường trung bình m của prôfin được xác định sao cho tổng diện tích các phần lồi bằng tổng diện tích các phần lõm F1 F3 . F2 F4 . Fn Nhám bề mặt được đánh giá theo các thông số sau a Trung bình sai lệch số học biên độ prôfin Ra Ra là trung bình cộng những giá trị tuyệt đối của những sai lệch biên độ Yi so với đường trung bình. 1 X. Äu -1 y iFzj N y 1 L m Lớp ĐHCK2-LT Trang 1 GVHD Nguyễn Hữu Thường Trường ĐH Công Nghiệp Khoa Cơ Khí b Chiều cao cực đại của biên độ prôfin Ry Ry là tổng chiều cao đỉnh cao nhất từ hàng trung bình Yp và chiều sâu của đáy thấp nhất từ đường trung bình. Ry Yp Yv c Độ cao mười điểm của độ nhám Rz Tổng chiều cao trung bình năm đỉnh cao nhất và độ sâu trung bình năm đáy thấp nhất được đo từ một hàng song song với đường trung bình. 1 J 1 ỹ Rz - - Ypi - Yvi 55 Lớp ĐHCK2-LT Trang 2 GVHD Nguyễn Hữu Thường Trường ĐH Công Nghiệp Khoa Cơ Khí d Sai lệch tiêu chuẩn của biên độ prôfin Rq Rq là căn bậc hai trung bình cộng bình phương độ lệch biên dạng Yi so với đường trung bình. 1 1 A I 2 Rq 1-1 y Yi I l N Độ nhám bề mặt Nhám bề mặt được thể hiện bằng độ nhám bề mặt. Theo TCVN 2511 1995 quy định 14 cấp độ nhám và trị số của các thông số nhám Ra và Rz xem trong bảng 11- 6 trong sách độ nhám và dung sai lắp ghép . Trị số nhám càng bé thì bề mặt càng nhẵn. Việc chọn chỉ tiêu Ra và Rz là tùy theo chất lượng yêu cầu của bề mặt và đặc tính kết .