BÀI GIẢNG - BÀI 9: MỘT SỐ LOẠI THUẾ, LỆ PHÍ VÀ PHÍ KHÁC

Trong lịch sử nước ta thuế đất đã được áp dụng từ thời Pháp thuộc với tên gọi là thuế " điền thổ " thu vào đất ở, đất vườn của các chủ đất. Sau cách mạng tháng tám năm 1945, thuế đất ở vùng tự do đã bị bãi bỏ. Năm 1956 Nhà nước ban hành thuế thổ trạch đánh vào đất ở và nhà ở trong các thành phố, thị xã. Khi thực hiện xong công cuộc cải tạo, ở thành phố, thị xã không còn đất thuộc sở hữu riêng nên từ năm 1961 nguồn thu của. | BÀI 9 MỘT SỐ LOẠI THUẾ LỆ PHÍ VÀ PHÍ KHÁC I. THUẾ NHÀ ĐẤT 1. Khái niệm. Trong lịch sử nước ta thuế đất đã được áp dụng từ thời Pháp thuộc với tên gọi là thuế điền thổ thu vào đất ở đất vườn của các chủ đất. Sau cách mạng tháng tám năm 1945 thuế đất ở vùng tự do đã bị bãi bỏ. Năm 1956 Nhà nước ban hành thuế thổ trạch đánh vào đất ở và nhà ở trong các thành phố thị xã. Khi thực hiện xong công cuộc cải tạo ở thành phố thị xã không còn đất thuộc sở hữu riêng nên từ năm 1961 nguồn thu của thuế thổ trạch còn lại không đáng kể. Trong cải cách thuế bước 1 năm 1990 thuế nhà đất đã được nghiên cứu và ngày 31 7 1992 Pháp lệnh thuế nhà đất chính thức được ban hành. Tuy nhiên do nhiều nguyên nhân khác nhau nên trong tình hình hiện nay mới chỉ thực hiện phần thuế đất tạm thời chưa thu thuế nhà và chưa có quy định vế thuế nhà. Ngày 19 5 1994 Nhà nước tiếp tục ban hành Pháp lệnh sửa đổi thuế nhà đất. Như vậy Thuế đất hiện nay ở nước ta là thuế thu vào việc sử dụng đất vào việc xây dựng công trình để ở và các công trình không sản xuất kinh doanh. Mục đích của việc áp dụng thuế đất Tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước. Thực hiện công bằng xã hội trước đây chỉ thu thuế sử dụng đất nông nghiệp chưa thu thuế đất để ở đất xây dựng công trình. Đối tượng nào sử dụng nhiều đất ở vị trí tốt phải nộp thuế cao. Khuyến khích sử dụng tiết kiệm có hiệu qủa qũy đất ở đất xây dựng công trình hạn chế việc chuyển qũy đất sản xuất nông nghiệp sang xây dựng nhà ở. 2. Phạm vi áp dụng. Đối tượng nộp thuế Pháp lệnh thuế nhà đất hiện hành quy định các tổ chức cá nhân sử dụng đất để làm nhà ở và xây dựng công trình đều là đối tượng nộp thuế đất cho dù đất đó có giấy chứng nhận hay không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Trong đó có một số trường hợp cá biệt được quy định như sau Trường hợp các tổ chức cá nhân không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng được ủy quyền quản lý sử dụng thì tổ chức và cá nhân đó là đối tượng nộp thuế đất. Trường hợp các tổ chức cá nhân được cơ quan Nhà nước có .

Không thể tạo bản xem trước, hãy bấm tải xuống
TÀI LIỆU LIÊN QUAN
TỪ KHÓA LIÊN QUAN
TÀI LIỆU MỚI ĐĂNG
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.