Các nhà nghiên cứu đã cho rằng chữ Hán xuất hiện vào khoảng thế kỷ 14 trước CN, tức cách nay khoảng 3400 năm. Chữ tượng hình đầu tiên được tìm thấy trên các khúc xương dùng trong việc chiêm bốc (bói toán) vào đời Thương, Chu ở Trung Quốc. Loại chữ này được gọi là Giáp Cốt Văn jiagu wen . Hình bên là một minh hoạ lời sấm (tiên đoán) được khắc trên xương bò. Việc nghiên cứu các văn tự này được đã được tiến hành vào những năm 1900, nhưng vẫn còn khoảng 4500 ký hiệu. | HỌC CHỮ HÁN CĂN BẢN Một chút Lịch sử về chữ Hán Các nhà nghiên cứu đã cho rằng chữ Hán xuất hiện vào khoảng thế kỷ 14 trước CN tức cách nay khoảng 3400 năm. Chữ tượng hình đầu tiên được tìm thấy trên các khúc xương dùng trong việc chiêm bốc bói toán vào đời Thương Chu ở Trung Quốc. Loai chữ này được gọi là Giáp Cốt Văn jiagu wen . Hình bên là một minh hoạ lời sấm tiên đoán được khắc trên xương bò. Việc nghiên cứu các văn tự này được đã được tiến hành vào những năm 1900 nhưng vẫn còn khoảng 4500 ký hiệu chưa được giải mã. Một sự cải cách về chữ viết được tìm thấy qua các dụng cụ bằng đồng vào đời nhà Chu thế kỷ thứ 11 trước CN loai chữ viết này được gọi tên là Kim Văn jin wen . Chữ viết bắt đầu được viết với công cụ là bút lông và mực vào khoảng thế kỷ 5 hoặc 4 trước CN ban đầu người ta viết trên gỗ thân tre hoặc lụa. Việc viết trên lụa vẫn còn được dùng ngay cả khi đã có giấy thay thế cho các phiến tre gỗ. Nhu cầu cho việc hệ thống hoá chữ viết từ thế kỷ này sang thế kỷ khác đã phát sinh ra hàng loạt các dạng thức mới thay thế cho dạng thức cũ. Kiểu đầu tiên là Đại Triện da zhuan Big Seal được dùng vào thế kỷ thứ 8 trước CN. Tiểu Triện xiao zhuan Small Seal được tạo bởi vương triều đầu tiên ở Trung Quốc tức triều đại Tần Thuỷ Hoàng. Nó được thay thế bởi kiểu Lệ Thư li shu Administrative Style M đây là một loại chữ viết dễ sử dụng hơn thoáng hơn mở ra một bước ngoặt cho việc phát triển chữ Hán hiện đại. Xu hướng này được mở ra với Khải Thư kai shu Exemplar Style 3T hình bên trái được sáng chế vào đời Hán. Thảo Thư cao shu Cursive cũng được sáng chế ra vào đời Hán khoảng thế kỷ thứ 1 CN . Hình sau minh hoạ sự tiến hoá của chữ Khứ có nghĩa là đi - qu từ chữ dùng để bói khắc trên xương đến khắc trên đồng rồi Tiều Triện Lệ Thư Khải Thư Thảo. Chúng ta thấy chữ nguyên gốc là hình một người đi ta khỏi hang. Chữ Hán hiện nay dựa trên kiểu chữ Khải. Chữ Hán một loại chữ viết tượng hình Tại sao người Trung Quốc sử dụng chữ tượng hình Chữ viết Trung Quốc đến nay vẫn chưa được