Sau chương này, sinh viên có thể hiểu được khái niệm địa chỉ logic và địa chỉ vật lý khi thực hiện chương trình. Nắm bắt được các cấu trúc cơ bản của chương trình và các sơ đồ quản lý bộ nớ của hệ điều hành. | Chương IV Quản lý bộ nhớ Mục đích Sau chương này, sinh viên có thể hiểu được khái niệm địa chỉ logic và địa chỉ vật lý khi thực hiện chương trình. Nắm bắt được các cấu trúc cơ bản của chương trình và các sơ đồ quản lý bộ nớ của hệ điều hành. Ngoài ra sinh viên còn biết được khái niệm về bộ nhớ ảo và nguyên tắc hoạt động của nó. Nội dung Các khái niệm cơ bản. Các cấu trúc cơ bản của chương trình. Các sơ đồ quản lý bộ nhớ. Bộ nhớ ảo. Câu hỏi ôn tập. Các khái niệm cơ bản . Các yêu cầu của quản lý bộ nhớ trong Quản lý bộ nhớ là một trong những yêu cầu cơ bản hàng đầu của hệ điều hành. Bộ nhớ được tổ chức như mảng một chiều các từ nhớ(word), mỗi từ nhớ có một địa chỉ. Việc trao đổi thông tin với môi trường bên ngoài thực hiện thông qua thao tác đọc ghi dữ liệu vào một địa chỉ cụ thể nào đó trong bộ nhớ. . Các yêu cầu của quản lý bộ nhớ trong Hệ điều hành chịu trách nhiệm cấp phát bộ nhớ cho các tiến trình khi có yêu cầu dựa trên các yếu tố sau: Sự tương thích giữa địa chỉ logic và địa chỉ vật lý: Cách chuyển đổi địa chỉ vật lý thành địa chỉ logic. QUản lý bộ nhớ vật lý bao gồm: Phân bổ và thu hồi không gian nhớ, quản lý không gian tự do. Chia sẻ thông tin: cho phép các tiến trình có thể chia sẻ không gian nhớ. Bảo vệ bộ nhớ: Ngăn chặn sâm phạm vùng nhớ của tiến trình khác. . Quá trình gán địa chỉ Để thực hiện chương trình, hệ điều hành cần napf nó vào bộ nhớ để tạo lập các tiến trình tương ứng và xử lý. Các địa chỉ trong chương trình nguồn là địa chỉ tương đối, khi thực hiện chương trình nó phải thực hiện chuyển đổi về các địa chỉ tuyệt đối trong bộ nhớ. Các khái niệm Địa chỉ logic-địa chỉ tương đối: Là địa chỉ do hệ thống tạo ra và được cấp pháp cho các biến khi dịch chương trình. Địa chỉ vật lý-Địa chỉ tuyệt đối: Là địa chỉ cụ thể trong bộ nhớ và được cấp phát cho các biến khi thực hiện chương trình. Bộ nhớ logic: Là tập hợp các địa chỉ loogic được phát sinh khi dịch chương trình. Bộ nhớ vật lý: là tập hợp các địa chỉ vật lý tương ứng với địa chỉ logic khi . | Chương IV Quản lý bộ nhớ Mục đích Sau chương này, sinh viên có thể hiểu được khái niệm địa chỉ logic và địa chỉ vật lý khi thực hiện chương trình. Nắm bắt được các cấu trúc cơ bản của chương trình và các sơ đồ quản lý bộ nớ của hệ điều hành. Ngoài ra sinh viên còn biết được khái niệm về bộ nhớ ảo và nguyên tắc hoạt động của nó. Nội dung Các khái niệm cơ bản. Các cấu trúc cơ bản của chương trình. Các sơ đồ quản lý bộ nhớ. Bộ nhớ ảo. Câu hỏi ôn tập. Các khái niệm cơ bản . Các yêu cầu của quản lý bộ nhớ trong Quản lý bộ nhớ là một trong những yêu cầu cơ bản hàng đầu của hệ điều hành. Bộ nhớ được tổ chức như mảng một chiều các từ nhớ(word), mỗi từ nhớ có một địa chỉ. Việc trao đổi thông tin với môi trường bên ngoài thực hiện thông qua thao tác đọc ghi dữ liệu vào một địa chỉ cụ thể nào đó trong bộ nhớ. . Các yêu cầu của quản lý bộ nhớ trong Hệ điều hành chịu trách nhiệm cấp phát bộ nhớ cho các tiến trình khi có yêu cầu dựa trên các yếu tố sau: Sự tương thích giữa địa chỉ logic và .