Bài giảng hầu trời giúp học sinh cảm nhận được tâm hồn lãng mạn độc đáo của thi sĩ Tản Đà và những dấu hiệu đổi mới theo hướng hiện đại của thơ ca VN vào đầu những năm 20 của TK XX. Mời quý thầy cô cùng tham khảo Tổng hợp một số bài giảng hầu trời ngữ văn lớp 11 hay. Chúc quý thầy cô có tiết dạy tốt. | BÀI GIẢNG NGỮ VĂN LỚP 11 HẦU TRỜI -Tản Đà- * Kiểm tra bài cũ: Đọc thuộc lòng bài thơ “Xuất dương lưu biệt” của Phan Bội Châu? Qua bài thơ, em rút ra bài học gì cho thế hệ trẻ hôm nay? XUẤT DƯƠNG LƯU BIỆT Phiên âm: Sinh vi nam tử yếu hi kì, Khẳng hứa càn khôn tự chuyển di. Ư bách niên trung tu hữu ngã, Khởi thiên tải hậu cánh vô thuỳ. Giang sơn tử hĩ sinh đồ nhuế, Hiền thánh liêu nhiên tụng diệc si ! Nguyện trục trường phong Đông hải khứ, Thiên trùng bạch lãng nhất tề phi. Dịch thơ: Làm trai phải lạ ở trên đời, Há để càn khôn tự chuyển dời. Trong khoảng trăm năm cần có tớ, Sau này muôn thuở, há không ai ? Non sông đã chết, sống thêm nhục, Hiền thánh còn đâu, học cũng hoài ! Muốn vượt bể Đông theo cánh gió, Muôn trùng sóng bạc tiễn ra khơi. Đáp án: Bài học về lòng yêu nước. Bài học về hoài bão, lý tưởng sống. Bài học về đổi mới tư duy, hành động . I. ĐỌC – TÌM HIỂU CHUNG: 1. Tác giả: Hãy trình bày những hiểu biết của em về nhà thơ Tản Đà? (1889 - 1939) Quê hương Tản Đà MỘT SỐ HÌNH ẢNH | BÀI GIẢNG NGỮ VĂN LỚP 11 HẦU TRỜI -Tản Đà- * Kiểm tra bài cũ: Đọc thuộc lòng bài thơ “Xuất dương lưu biệt” của Phan Bội Châu? Qua bài thơ, em rút ra bài học gì cho thế hệ trẻ hôm nay? XUẤT DƯƠNG LƯU BIỆT Phiên âm: Sinh vi nam tử yếu hi kì, Khẳng hứa càn khôn tự chuyển di. Ư bách niên trung tu hữu ngã, Khởi thiên tải hậu cánh vô thuỳ. Giang sơn tử hĩ sinh đồ nhuế, Hiền thánh liêu nhiên tụng diệc si ! Nguyện trục trường phong Đông hải khứ, Thiên trùng bạch lãng nhất tề phi. Dịch thơ: Làm trai phải lạ ở trên đời, Há để càn khôn tự chuyển dời. Trong khoảng trăm năm cần có tớ, Sau này muôn thuở, há không ai ? Non sông đã chết, sống thêm nhục, Hiền thánh còn đâu, học cũng hoài ! Muốn vượt bể Đông theo cánh gió, Muôn trùng sóng bạc tiễn ra khơi. Đáp án: Bài học về lòng yêu nước. Bài học về hoài bão, lý tưởng sống. Bài học về đổi mới tư duy, hành động . I. ĐỌC – TÌM HIỂU CHUNG: 1. Tác giả: Hãy trình bày những hiểu biết của em về nhà thơ Tản Đà? (1889 - 1939) Quê hương Tản Đà MỘT SỐ HÌNH ẢNH VỀ TẢN ĐÀ Núi Tản sông Đà Tản Đà dạy văn chương (Tranh Hoàng Đạo) Bài thơ “Thề non nước” Tạp chí do Tản Đà làm chủ bút 1. Tác giả: - Tản Đà (1889 - 1939) tên thật là Nguyễn Khắc Hiếu - Quê làng Khê Thượng, huyện Bất Bạt, tỉnh Sơn Tây. Thời đại: buổi giao thời của hai thế kỉ . Bản thân: thông minh, tài hoa, giàu bản ngã (ngông, say, mộng, đa tình). Bút danh Tản Đà Ông là một nhà thơ, một nghệ sĩ đích thực (dám sống chết bằng nghề văn). Là nhà thơ của hai thế kỉ “Tản Đà là người thứ nhất đã cĩ can đảm làm thi sĩ một cách đường hồng, bạo dạn, dám giữ một bản ngã, dám cĩ một cái tơi ” (Xuân Diệu). - Hoài Thanh: “Người mở đầu cho một cuộc hồ nhạc tân kỳ đang sắp sửa.” 2. Tác phẩm: Hoàng Hạc Lâu (Thôi Hiệu) Tích nhân dĩ thừa hồng hạc khứ, Thử địa khơng dư Hồng Hạc lâu. Hồng hạc nhất khứ bất phục phản, Bạch vân thiên tải khơng du du. Tình xuyên lịch lịch Hán Dương thụ, Phương thảo thê thê Anh Vũ châu. Nhật mộ hương quan hà xứ thị, Yên ba giang thượng sử nhân sầu !