Yêu cầu: Học sinh phải vận dụng kiến thức đã học để làm đúng bài luyện tập: điền dấu phẩy (và dấu chấm) vào chỗ thích hợp trong mẩu truyện đã cho. Có thói quen dùng dấu câu khi viết văn. | Bài soạn giáo án tiếng việt lớp 5 LUYỆN TỪ VÀ CÂU Ôn tập về dấu câu (Dấu phẩy) A. MỤC TIÊU – NHIỆM VỤ: - Củng cố kiến thức về dấu phẩy: Nắm được tác dụng của dấu phẩy, nêu được ví dụ về tác dụng của dấu phẩy.(BT1). - Làm đúng bài luyện tập: Điền dấu phẩy đúng theo yêu cầu (BT2). B. ĐỒ DÙNG DẠY – HỌC: - Bút dạ và một vài tờ phiếu kẻ sẵn bảng tổng kết về dấu phẩy. - Hai tờ phiếu khổ to viết những câu, đoạn văn có ô để trống trong Truyện kể về bình minh. C. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC: Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh I. ỔN ĐỊNH LỚP: Kiểm tra sĩ số. II. KIỂM TRA BÀI CŨ: - Kiểm tra 2 HS. H: Em hãy tìm các từ ngữ chỉ những phẩm chất quan trọng nhất của nam giới? H: Tìm các từ ngữ chỉ những phẩm chất quan trọng nhất của giới nữ. - GV nhận xét + cho điểm. III. BÀI MỚI: A. Giới thiệu bài: Trong tiết Luyện từ và câu hôm nay, các em ôn tập về dấu phẩy. Việc ôn tập sẽ giúp các em nắm được tác dụng của dấu phẩy, biết điền dấu phẩy vào chỗ thích hợp trong đoạn văn, bài văn. B. Làm BT HĐ 1: HS làm BT1 - Cho HS đọc yêu cầu của BT + đọc 3 câu văn + đọc bảng tổng kết. - Cho HS làm bài. GV phát 3 tờ phiếu đã ghi bảng tổng kết cho 3 HS. - Cho HS trình bày kết quả. - GV nhận xét + chốt lại kết quả đúng: Tác dụng của dấu phẩy Ví dụ Ngăn cách các bộ phận cùng chức vụ trong câu Câu b: Phong trào Ba đảm đang thời kì chống Mĩ cứu nước, phong trào Giỏi việc nước, đảm việc nhà thời kì xây dựng và bảo vệ Tổ quốc đã góp phần động viên hàng triệu phụ nữ cống hiến sức lực và tài năng của mình cho sự nghiệp chung. Ngăn cách trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngữ Câu a: (Khi phương Đông vừa vẩn bụi hồng, con họa mi ấy lại hót vang lừng.) Ngăn cách các vế câu trong câu ghép Câu c: (Thế kỉ XX là thế kỉ giải phóng phụ nữ, còn thế kỉ XXI phải là thế kỉ hồn thành sự nghiệp đó.) HĐ 2: HS làm BT2 - Cho HS đọc yêu cầu của BT + đọc mẩu chuyện. - Cho HS làm bài. GV phát phiếu cho 3 HS. - Cho HS trình bày kết quả. - GV nhận xét + chốt lại lời giải đúng: Truyện kể về bình minh Câu chuyện này xảy ra ở một sân trường dành cho trẻ khiếm thị. Sáng hôm ấy, có một cậu bé mù dậy sớm, đi ra vườn. Cậu bé thích nghe điệu nhạc của buổi sớm mùa xuân. Có một thầy giáo cũng dậy sớm, đi ra vườn theo cậu bé mù. Thầy đến gần cậu bé, khẽ chạm vào vai cậu, hỏi: - Em có thích bình minh không? - Bình minh nó thế nào ạ? - Bình minh giống như một cánh hoa mào gà. Bình minh giống như một cây đào trổ hoa – Thầy giải thích. Cậu bé run run, đau đớn. Cậu nói: - Thưa thầy, em chưa được thấy cánh hoa mào gà, cũng chưa được thấy cây đào ra hoa. Bằng một giọng nhẹ nhàng, thầy bảo: - Bình minh giống như một nụ hôn của người mẹ, giống như làn da của mẹ chạm vào ta. - Bây giờ thì em biết bình minh là thế nào rồi – Cậu bé mù nói. - HS1: Tìm từ ngữ: dũng cảm năng nổ, cao thượng - HS2: Tìm từ ngữ: dịu dàng, khoan dung, cần mẫn - HS lắng nghe. - 2 HS đọc: HS1 đọc 3 câu văn, HS2 đọc bảng tổng kết. - 3 HS làm bài vào phiếu, lớp làm vào phiếu hoặc dùng bút chì ghi chữ a, b, c vào cột ví dụ trong SGK. - 3 HS làm bài vào giấy lên dán trên bảng lớp. - Lớp nhận xét. - 1 HS đọc thành tiếng, lớp đọc thầm theo. - 3 HS làm bài vào phiếu. - HS còn lại dùng bút chí đánh dấu trong SGK. - 3 HS làm bài trên phiếu dán lên bảng lớp. - Lớp nhận xét. IV. CỦNG CỐ: - Em hãy nhắc lại tác dụng của dấu phẩy? V. DẶN DÒ: - GV nhận xét tiết học. - Dặn HS ghi nhớ kiến thức về dấu phẩy để sử dụng cho đúng. - Chuẩn bị bài: MRVT: Nam và Nữ.