Bài học " Ý nghĩa văn chương” của tác giả Hoài Thanh mà chúng ta học hôm nay sẽ cung cấp cho chúng ta một cách hiểu, quan niệm đúng đắn về khái niệm, công dụng, nguồn gốc của văn chương. | Ý NGHĨA VĂN CHƯƠNG Bài giảng Ngữ văn 7 1. Thi sĩ A. Sâu sắc, kín đáo, không dễ dàng để lộ ra bên ngoài những tình cảm, ý nghĩa của mình 2. Tâm linh B. Những gì thuộc về tâm hồn. 3. Mãnh lực C. Sức mạnh ghê gớm về tinh thần. 4. Thâm trầm D. Người làm thơ. 5. Thi nhân E. Nhà thơ. 6. Phù phiếm F. Dời đổi, di chuyển. 7. Văn nhân G. Người có học thức, có thể làm văn, làm thơ. 8. Thi ca H. Vì người khác. 9. Vị tha M. Thơ ca. 10. Di dịch N. Viển vông, không thiết thực. Nối các từ bên cột trái với phần giải thích nghĩa thích hợp bên cột phải. a. Tác giả. b. Tác phẩm. I. Tìm hiểu chung. 1. Vài nét về tác giả, tác phẩm. Người ta kể chuyện đời xưa, một nhà thi sĩ Ấn Độ trông thấy một con chim bị thương rơi xuống bên chân mình. Thi sĩ thương hại quá, khóc nức lên, quả tim cùng hoà một nhịp với sự run rẩy của con chim sắp chết. Tiếng khóc ấy, dịp đau thương ấy chính là nguồn gốc của thi ca. Câu chuyện có lẽ chỉ là một câu chuyện hoang đường, song không phải không có ý nghĩa. Nguồn gốc cốt yếu của văn chương là lòng thương người và rộng ra là thương cả muôn vật, muôn loài.[ ] Vậy thì, hoặc hình dung sự sống, hoặc sáng tạo ra sự sống, nguồn gốc của văn chương đều là tình cảm, là lòng vị tha. Và vì thế, công dụng của văn chương cũng là giúp cho tình cảm và gợi lòng vị tha. Một người hằng ngày chỉ cặm cụi lo lắng vì mình, thế mà khi xem truyện hay ngâm thơ có thể vui, buồn, mừng, giận cùng những người ở đâu đâu, vì những chuyện ở đâu đâu, há chẳng phải là chứng cớ cho cái mãnh lực lạ lùng của văn chương hay sao? Văn chương gây cho ta những tình cảm ta không có, luyện những tình cảm ta sẵn có; cuộc đời phù phiếm và chật hẹp của cá nhân vì văn chương mà trở nên thâm trầm và rộng rãi đến trăm nghìn lần. Có kẻ nói từ khi các thi sĩ ca tụng cảnh núi non, hoa cỏ, núi non trông mới đẹp; từ khi có người lấy tiếng chim kêu, tiếng suối chảy làm đề ngâm vịnh, tiếng chim, tiếng suối nghe mới hay. Lời ấy tưởng không có gì là quá đáng. [ ] Nếu trong pho lịch sử loài người xoá hết các thi nhân, . | Ý NGHĨA VĂN CHƯƠNG Bài giảng Ngữ văn 7 1. Thi sĩ A. Sâu sắc, kín đáo, không dễ dàng để lộ ra bên ngoài những tình cảm, ý nghĩa của mình 2. Tâm linh B. Những gì thuộc về tâm hồn. 3. Mãnh lực C. Sức mạnh ghê gớm về tinh thần. 4. Thâm trầm D. Người làm thơ. 5. Thi nhân E. Nhà thơ. 6. Phù phiếm F. Dời đổi, di chuyển. 7. Văn nhân G. Người có học thức, có thể làm văn, làm thơ. 8. Thi ca H. Vì người khác. 9. Vị tha M. Thơ ca. 10. Di dịch N. Viển vông, không thiết thực. Nối các từ bên cột trái với phần giải thích nghĩa thích hợp bên cột phải. a. Tác giả. b. Tác phẩm. I. Tìm hiểu chung. 1. Vài nét về tác giả, tác phẩm. Người ta kể chuyện đời xưa, một nhà thi sĩ Ấn Độ trông thấy một con chim bị thương rơi xuống bên chân mình. Thi sĩ thương hại quá, khóc nức lên, quả tim cùng hoà một nhịp với sự run rẩy của con chim sắp chết. Tiếng khóc ấy, dịp đau thương ấy chính là nguồn gốc của thi ca. Câu chuyện có lẽ chỉ là một câu chuyện hoang đường, song không phải không có ý nghĩa. Nguồn gốc cốt yếu của