Tham khảo tài liệu 'chương 2: công nghệ dna tái tổ hợp', khoa học tự nhiên, công nghệ sinh học phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả | Chương 2 Công nghệ DNA tái tổ hợp I. Mở đầu Công nghệ DNA tái tổ hợp được hình thành từ những năm 1970 nhờ sự phát triển của các phương pháp và kỹ thuật dùng trong nghiên cứu các quá trình sinh học ở mức độ phân tử. Từ đó cho phép phân lập phân tích và thao tác trên các nucleic acid theo nhiều phương thức khác nhau giúp hiểu biết sâu sắc các lĩnh vực mới của sinh học như công nghệ sinh học bào chế các loại thuốc mới y học phân tử và liệu pháp gen. Sự khám phá ra các enzyme hạn chế restriction endonuclease trong những năm đầu 1970 là sự phát triển then chốt key development không chỉ cho khả năng phân tích DNA hiệu quả hơn mà còn cung cấp khả năng cắt các phân tử DNA để tạo ra các đoạn DNA tái tổ hợp mới một quá trình mà ngày nay được gọi là tạo dòng gen gene cloning . Phương thức tạo dòng này đã báo hiệu một kỷ nguyên mới trong thao tác phân tích và khai thác các phân tử nucleic acid. Tạo dòng gen đã cho ra nhiều phát minh quan trọng và cung cấp những hiểu biết giá trị trong cấu trúc chức năng và sự điều hòa hoạt động của gen. Từ những ứng dụng đầu tiên của chúng các phương pháp xây dựng thư viện gen gene library được hình thành và phát triển và hiện nay được xem như là nền tảng cơ sở cho nhiều thí nghiệm hóa sinh và sinh học phân tử. Mặc dù phản ứng chuỗi polymerase polymerase chain reaction-PCR để khuếch đại gen cho phép phân tích gen nhanh hơn nhưng trong nhiều trường hợp kỹ thuật tạo dòng gen vẫn còn hữu ích và là một yêu cầu tuyệt đối. Những phần dưới đây cung cấp một bức tranh tổng quát về các quá trình cơ bản của công nghệ DNA tái tổ hợp. II. Phân lập đoạn DNA gen Một số phương pháp phân lập gen để thực hiện kỹ thuật tái tổ hợp DNA đã được sử dụng là Nhập môn Công nghệ sinh học 31 1. Tách các đoạn DNA từ genome Phương pháp này được thực hiện như sau DNA hệ gen genomic DNA của một sinh vật được cắt thành các đoạn nhỏ dài khoảng 20 kb kích thước thích hợp tùy thuộc vào loại vector nhận chúng bằng enzyme hạn chế rồi gắn vào vector để xây dựng thư viện genome .