Bài giảng Bài giảng Bảo vệ Rơ le Chương 1: Khái niệm chung về bảo vệ Rơ le trong hệ thống điện (Relays protection in electric system) trình bày 7 nội dung chính về khái niệm bảo vệ Rơ le, lịch sử, vùng bảo vệ, các yêu cầu cơ bản, phân loại, ký hiệu và nguồn điện làm việc. | BÀI GIẢNG CHƯƠNG I: KHÁI NIỆM CHUNG VỀ BẢO VỆ RƠ LE TRONG HTĐ. (RELAYS PROTECTION IN ELECTRIC SYSTEM) CHƯƠNG I: KHÁI NIỆM CHUNG VỀ BẢO VỆ RƠ LE TRONG HTĐ. (RELAYS PROTECTION IN ELECTRIC SYSTEM) KHÁI NIỆM LỊCH SỬ VÙNG BẢO VỆ CÁC YÊU CẦU CƠ BẢN PHÂN LOẠI KÝ HIỆU NGUỒN LÀM VIỆC 1. KHÁI NIỆM: (CONCEPT) Theo dõi, phát hiện tình trạng làm việc của các phần tử: Khi hư hỏng thì phải cách ly các phần tử hư hỏng ra khỏi hệ thống (cắt MC). Khi quá tải phải báo tín hiệu. Ngăn chặn, cách ly các phần tử bị sự cố. Duy trì phần tử không sự cố tiếp tục làm việc bình thường. BVRL Là một thiết bị tự động ghi nhận và phản ứng đối với các dạng hư hỏng và tình trạng làm việc không bình thường trong HTĐ (cắt các MC hoặc báo tín hiệu tuỳ theo mức độ trầm trọng). SỰ CỐ: ( FAULT) CƠ NHIỆT THỦY LỰC . . . ĐIỆN CÁC PT KHÔNG ĐIỆN BỘ BIẾN ĐỔI BẢO VỆ TRỰC TIẾP CÁC DẠNG SỰ CỐ (NM) BẢO VỆ RƠ LE 2. LỊCH SỬ: (HISTORY) Tiền thân là cầu chì (cầu chảy): Ưu điểm: Kết cấu đơn giản, rẻ tiền. Làm việc khá . | BÀI GIẢNG CHƯƠNG I: KHÁI NIỆM CHUNG VỀ BẢO VỆ RƠ LE TRONG HTĐ. (RELAYS PROTECTION IN ELECTRIC SYSTEM) CHƯƠNG I: KHÁI NIỆM CHUNG VỀ BẢO VỆ RƠ LE TRONG HTĐ. (RELAYS PROTECTION IN ELECTRIC SYSTEM) KHÁI NIỆM LỊCH SỬ VÙNG BẢO VỆ CÁC YÊU CẦU CƠ BẢN PHÂN LOẠI KÝ HIỆU NGUỒN LÀM VIỆC 1. KHÁI NIỆM: (CONCEPT) Theo dõi, phát hiện tình trạng làm việc của các phần tử: Khi hư hỏng thì phải cách ly các phần tử hư hỏng ra khỏi hệ thống (cắt MC). Khi quá tải phải báo tín hiệu. Ngăn chặn, cách ly các phần tử bị sự cố. Duy trì phần tử không sự cố tiếp tục làm việc bình thường. BVRL Là một thiết bị tự động ghi nhận và phản ứng đối với các dạng hư hỏng và tình trạng làm việc không bình thường trong HTĐ (cắt các MC hoặc báo tín hiệu tuỳ theo mức độ trầm trọng). SỰ CỐ: ( FAULT) CƠ NHIỆT THỦY LỰC . . . ĐIỆN CÁC PT KHÔNG ĐIỆN BỘ BIẾN ĐỔI BẢO VỆ TRỰC TIẾP CÁC DẠNG SỰ CỐ (NM) BẢO VỆ RƠ LE 2. LỊCH SỬ: (HISTORY) Tiền thân là cầu chì (cầu chảy): Ưu điểm: Kết cấu đơn giản, rẻ tiền. Làm việc khá chắc chắn. Nhược điểm: Dòng tác động không chính xác. Phụ thuộc vật liệu, công nghệ chế tạo dây chảy. Khó phối hợp tác động trong lưới điện phức tạp. Chỉ tác động một lần, thời gian thay dây chảy mất điện kéo dài cho hộ tiêu thụ. không thể thực hiện việc ghép nối và liên động với các thiết bị bảo vệ và tự động khác trong hệ thống. Rơle và MC ra đời: Khắc phục được các nhược điểm của cầu chì. Được sử dụng khá rộng rãi: Trong bảo vệ các thiết bị điện, trong bưu chính viễn thông, thiết bị điện và điện tử gia dụng. . . Rơle được phát triển qua nhiều giai đoạn và được phân thành các loại cơ bản sau: Điện cơ, điện từ, cảm ứng. Điện tử, bán dẫn. Rơle tĩnh 1960 Rơle số 1970 RƠ LE SỐ: (DIGITAL RELAYS) ƯU ĐIỂM - NHƯỢC ĐIỂM CỦA RƠLE SỐ: 1. Ưu điểm: Độ tin cậy làm việc cao do: Hạn chế được nhiễu và sai số do nguyên lý truyền thông tin bằng số. Sử dụng các linh kiện có công suất tiêu thụ rất nhỏ nên nhiệt độ bên trong thiết bị khi làm việc không cao. Không sử dụng