Cơ học kết cấu (CHKC) là môn khoa học Lý thuyết – Thực nghiệm trình bày các phương pháp tính toán kết cấu về độ bền, độ cứng và độ ổn định do các nguyên nhân khác nhau: tải trọng, nhiệt độ, lún, chế tạo không chính xác. | PGS. TS. ĐỖ KIẾN QUỐC KHOA KỸ THUẬT XÂY DỰNG BÀI GIẢNG CƠ HỌC KẾT CẤU PHẦN MỞ ĐẦU Định nghiã: Cơ học kết cấu (CHKC) là môn khoa học Lý thuyết – Thực nghiệm trình bày các phương pháp tính toán kết cấu về độ bền, độ cứng và độ ổn định do các nguyên nhân khác nhau: tải trọng, nhiệt độ, lún, chế tạo không chính xác. KHÁI NIỆM MÔN HỌC MỞ ĐẦU Phương pháp nghiên cứu: Lý thuyết – Thực nghiệm: Lý thuyết (LT): dự báo khả năng làm việc của kết cấu. Thực nghiệm (TN): phát hiện tính chất vật liệu và kiểm tra lý thuyết. KHÁI NIỆM MÔN HỌC (TT) MỞ ĐẦU TN LT LT LT Cơ sở xây dựng lý thuyết Kiểm tra lý thuyết Nhiệm vụ chủ yếu: Xây dựng các phương pháp tính toán nội lực, làm cơ sở để kiểm tra các điều kiện bền, cứng và ổn định (hiện đại: tuổi thọ, độ tin cậy). KHÁI NIỆM MÔN HỌC (TT) MỞ ĐẦU Vị trí môn học: Quá trình thiết kế công trình bao gồm: KHÁI NIỆM MÔN HỌC (TT) MỞ ĐẦU Tính nội lực Tính tiết diện Kiểm tra bền, cứng, ổn định CHKC & chuyên môn CHKC Chuyên môn CHKC & chuyên môn Khâu khó khăn và quan trọng nhất Sơ đồ kết cấu Sơ đồ tính = Sơ đồ công trình + các giả thiết đơn giản hoá. SƠ ĐỒ TÍNH CỦA CÔNG TRÌNH MỞ ĐẦU E, A, I Các giả thiết gồm: - Thay thanh bằng trục thanh; bản & vỏ bằng mặt trung gian. - Tiết diện E, A, I - Liên kết Lý tưởng (không ma sát, cứng, đàn hồi ). - Tải trọng đưa về trục thanh. - Thêm giả thiết phụ nếu cần (nút khớp, tường gạch, sàn bêtông ). SƠ ĐỒ TÍNH CỦA CÔNG TRÌNH MỞ ĐẦU E, A, I Lưu ý: Lực chọn sơ đồ tính cần phản ánh tốt sự làm việc của công trình thật và phù hợp với khả năng tính toán. SƠ ĐỒ TÍNH CỦA CÔNG TRÌNH (TT) MỞ ĐẦU E, A, I Hình 1 PHÂN LOẠI CÔNG TRÌNH MỞ ĐẦU c) Khung d) Vòm a) Dầm b) Dàn Theo sơ đồ tính: PHÂN LOẠI CÔNG TRÌNH (TT) MỞ ĐẦU Theo sơ đồ tính (tt): Hệ phẳng: cấu kiện và lực đều nằm trong mặt phẳng. Hệ không gian: Không phẳng Trong thực tế chủ yếu là hệ không gian: dầm trực giao, dàn không gian, kết cấu tấm vỏ thí dụ: nhà cao tầng, cầu, dàn khoang Nhiều bài toán không gian khi tính toán được đưa về | PGS. TS. ĐỖ KIẾN QUỐC KHOA KỸ THUẬT XÂY DỰNG BÀI GIẢNG CƠ HỌC KẾT CẤU PHẦN MỞ ĐẦU Định nghiã: Cơ học kết cấu (CHKC) là môn khoa học Lý thuyết – Thực nghiệm trình bày các phương pháp tính toán kết cấu về độ bền, độ cứng và độ ổn định do các nguyên nhân khác nhau: tải trọng, nhiệt độ, lún, chế tạo không chính xác. KHÁI NIỆM MÔN HỌC MỞ ĐẦU Phương pháp nghiên cứu: Lý thuyết – Thực nghiệm: Lý thuyết (LT): dự báo khả năng làm việc của kết cấu. Thực nghiệm (TN): phát hiện tính chất vật liệu và kiểm tra lý thuyết. KHÁI NIỆM MÔN HỌC (TT) MỞ ĐẦU TN LT LT LT Cơ sở xây dựng lý thuyết Kiểm tra lý thuyết Nhiệm vụ chủ yếu: Xây dựng các phương pháp tính toán nội lực, làm cơ sở để kiểm tra các điều kiện bền, cứng và ổn định (hiện đại: tuổi thọ, độ tin cậy). KHÁI NIỆM MÔN HỌC (TT) MỞ ĐẦU Vị trí môn học: Quá trình thiết kế công trình bao gồm: KHÁI NIỆM MÔN HỌC (TT) MỞ ĐẦU Tính nội lực Tính tiết diện Kiểm tra bền, cứng, ổn định CHKC & chuyên môn CHKC Chuyên môn CHKC & chuyên môn Khâu khó