So sánh tổ chức tế vi, cơ tinh và ứng dụng của các loại gang: gang đúc, gang xám, gang cầu, trắng và dẻo sẽ mang đến cho người đọc sự hiểu biết về tổ chức tế vi, cơ tinh và ứng dụng của từng loại gang khác nhau để sử dụng gang đúng mục đích. | 1. So sánh tổ chức tế vi, cơ tính, và ứng dụng của các loại gang: gang đúc, gang xám, gang cầu, trắng và dẻo. Gang là kim loại dòn, có độ bền uốn, độ nền kéo rất kém so với độ bền nén. Gang có tính đúc tốt hơn thép vì có hàm lượng cacbon cao hơn nên điểm nóng chảy thấp và độ chảy loảng tốt. Nhưng tính hàn, tính rèn, tính nhiệt luyện, tính cắt gọt đều kém. Gang xám: Tổ chức tế vi: cấu tạo gồm graphite dạng tấm phân bố trên nền ferrite hoặc pearlite. Cơ tính: có khả năng giảm rung chấn tốt, chống mài mòn cao, chảy loảng tốt nên có thể dùng đúc các vật có hình dạng phức tạp. Ứng dụng: thường dùng đúc đế máy, thân máy, thân động cơ lớn,. gang xám được xem là một trong các loại vật liệu có giá rẻ nhất nên được sử dụng khá thông dụng. Hình ảnh: Gang xám: tấm graphite phân bố trên nền ferrite Gang cầu: Tổ chức tế vi: được bổ sung một lượng nhỏ các nguyên tố hợp kim như Mg, Ce,.gồm graphite dạng cầu phân bố trên nên ferrite hoặc pearlite, nhưng thường là pearlite. Cơ tính: gang cầu bền và dẻo hơn so với gang xám; trong thực tế gang cầu có cơ tính gần bằng thép Ứng dụng: gang cầu dùng để chế tạo các van, thân bơm, trục khuỷu, bánh răng, phụ tùng xe hơi và các chi tiết máy khác. Hình ảnh: Graphite hình cầu trên nền ferrite. Gang trắng và gang dẻo: là gang có hàm lượng Si thấp, dưới 1% và được làm nguội nhanh hầu hết cacbon tồn tại dưới dạng liên kết trong cementite thay vì graphite làm gang có màu trắng. Gang trắng là giai đoạn trung gian để tạo ra gang dẻo. Để tạo thành gang dẻo người ta nung gang trăng lên nhiệt độ 950 -1000 0C, giữ nhiệt thời gian dài trong khí quyển trung tính sẽ làm cho cementite phân hủy thành graphite tồn tại dưới dạng cụm bông. Tổ chức tế vi: gang trắng gồm các vùng cementite trắng xung quanh là pearlite tấm; gang dẻo gồm graphite cụm bông phân bố trên nền ferrite hoặc pearlite. Cơ tính: + Gang trắng: rất cứng và dòn, hầu như không thể gia công cắt gọt. + Gang dẻo: có độ cứng và độ dòn thấp hơn gang trắng. Ứng dụng: + Gang trắng: vì quá dòn nên bị giới hạn về mặt ứng dụng, chỉ dùng trong các bề mặt cần chịu mài mòn cao nhưng ít va đập, như con lăn trong dàn cán hoặc nghiền. + Gang dẻo: có thể dùng để chế tạo thanh truyền, bánh răng truyền động, vỏ hộp vi sai, mặt bích, khớp nối ống, các bộ phận đường sắt, hàng hải và các máy móc khac. Hình ảnh: Gang trắng: cementite màu trắng xung quanh là pearlite tấm. Gang dẻo: graphite cụm bông trên nền ferrite. Sưu tầm: (Lê Đức Sơn)