Nội dung của thuế Bài giảng Thuế nhà nước chương 6 Thuế thu nhập cá nhân nhằm trình bày về khái niệm, phân loại, đối tượng nộp thuế. Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao (gọi tắt là Thuế thu nhập cá nhân – Thuế TNCN) là loại thuế trực thu, thu trực tiếp trên thu nhập nhận được của cá nhân trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một năm hoặc từng lần phát sinh. | BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP CHÍ MINH ------------------ THUẾ NHÀ NƯỚC Giảng viên: ThS. Trần Thị Quỳnh Hương Chương 6: THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN Luật thi hành: Pháp lệnh số 35/2001/PL- UBTVQH10 ngày 19/05/2001, có hiệu lực ngày 01/07/2001. Pháp lệnh số 14/2004/PL- UBTVQH11 ngày 24/03/2004, có hiệu lực ngày 01/07/2004 sửa đổi, bổ sung Pháp lệnh Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao năm 2001. Luật thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 ngày 21/11/2007 (Bãi bỏ pháp lệnh số 35, sửa đổi bổ sung pháp lệnh số 14 – nêu trên). Có hiệu lực từ ngày 01/01/2009. Khái niệm, mục đích: Khái niệm Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao (gọi tắt là Thuế thu nhập cá nhân – Thuế TNCN) là loại thuế trực thu, thu trực tiếp trên thu nhập nhận được của cá nhân trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một năm hoặc từng lần phát sinh. Mục đích - Thực hiện công bằng xã hội. - Tạo lập nguồn tài chính cho ngân sách Nhà nước. | BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP CHÍ MINH ------------------ THUẾ NHÀ NƯỚC Giảng viên: ThS. Trần Thị Quỳnh Hương Chương 6: THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN Luật thi hành: Pháp lệnh số 35/2001/PL- UBTVQH10 ngày 19/05/2001, có hiệu lực ngày 01/07/2001. Pháp lệnh số 14/2004/PL- UBTVQH11 ngày 24/03/2004, có hiệu lực ngày 01/07/2004 sửa đổi, bổ sung Pháp lệnh Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao năm 2001. Luật thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 ngày 21/11/2007 (Bãi bỏ pháp lệnh số 35, sửa đổi bổ sung pháp lệnh số 14 – nêu trên). Có hiệu lực từ ngày 01/01/2009. Khái niệm, mục đích: Khái niệm Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao (gọi tắt là Thuế thu nhập cá nhân – Thuế TNCN) là loại thuế trực thu, thu trực tiếp trên thu nhập nhận được của cá nhân trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một năm hoặc từng lần phát sinh. Mục đích - Thực hiện công bằng xã hội. - Tạo lập nguồn tài chính cho ngân sách Nhà nước. Đối tượng nộp thuế TNCN: - Công dân Việt Nam ở trong nước hoặc đi công tác, lao động ở nước ngoài có thu nhập; - Cá nhân là người không mang quốc tịch VN nhưng định cư không thời hạn tại Việt Nam có thu nhập (cá nhân khác định cư tại Việt Nam); - Người nước ngoài làm việc tại VN có phát sinh thu nhập. Căn cứ và phương pháp tính thuế Căn cứ tính Thuế TNCN là thu nhập chịu thuế và thuế suất. Thu nhập chịu thuế: Gồm Thu nhập thường xuyên Thu nhập không thường xuyên. Căn cứ và phương pháp tính thuế (tt) Thu nhập thường xuyên chịu thuế - Tiền lương, tiền công, tiền thù lao, bao gồm cả tiền lương làm thêm giờ, lương ca 3, lương tháng thứ 13 (nếu có); tiền phụ cấp; tiền trợ cấp thay lương nhận từ quỹ BHXH; tiền ăn trưa, ăn giữa ca (nếu nhận bằng tiền); - Tiền thưởng trừ các khoản tiền thưởng kèm theo các danh hiệu được Nhà nước phong tặng; Căn cứ và phương pháp tính thuế (tt) Thu nhập do tham gia dự án, hiệp hội kdoanh Tiền